Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO TUẤN ANH
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO,
TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐÀO TUẤN ANH
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO,
TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế khóa
22 tại trƣờng Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã đƣợc học các môn
họcvề Marketing, Quản trị khoa học và Công nghệ, Chính sách công, An ninh kinh
tế ... do các giảng viên của Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội giảng dạy.
Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lƣợng kiến thức rất
lớn, giúp cho tôi có thêm lƣợng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi
công tác, có đƣợc khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào
công tác quản lý trong tƣơng lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến
thức đƣợc học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp
luật, Nhà nƣớc, của Sở Giao thông vận tải Hà Nam, Ban Quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ tiêu đề “
Quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thùy Anh, nhƣng sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trƣờng, các giảng viên
hƣớng dẫn và cơ quan Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam đã tận tình
giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .......... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ ............................................................. 6
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 6
1.2.2. Phân loại các loại dự án đầu tư ............................................................... 8
1.2.3. Chủ thể quản lý dự án đầu tư ................................................................... 9
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................ 11
1.2.5. Mối quan hệ của Chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan .................. 13
1.2.6. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư ........................................................... 14
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ ........................ 17
1.3.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư ............................................................... 17
1.3.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư ................................... 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 40
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ............................................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN
QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO TỈNH HÀ NAM ...................................... 43
3.1. Giới thiệu chung về Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ............................ 43
3.1.1. Khái quát về Khu Đại học Nam Cao ...................................................... 43
3.1.2. Tình hình triển khai về quy hoạch trong Khu Đại học Nam Cao ........... 43
3.2. Giới thiệu chung về Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ........ 44
3.2.1. Chức năng ............................................................................................... 44
3.2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 44
3.2.3. Cơ cấu, tổ chức của Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao ..................... 45
3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ do Ban quản lý Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam làm Chủ đầu tƣ .................................................. 46
3.3.1. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam .............................................................................. 46
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam .............................................................................. 49
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản
lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam ................................................................ 65
3.4.1. Những kêt quả đạt được ......................................................................... 65
3.4.2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................ 67
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO ................................ 70
4.1. Mục tiêu đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật trong Khu Đại học Nam Cao tỉnh
Hà Nam ................................................................................................................. 70
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 70
4.1.2. Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................... 70
4.2. Quan điểm quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao
tỉnh Hà Nam .......................................................................................................... 71
4.2.1. Bảo đảm tính hiệu quả kinh tế của dự án ............................................... 71
4.2.2. Phù hợp với mục tiêu đầu tư của các dự án ........................................... 72
4.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án ........................................................ 72
4.2.4. Tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình .......................................................................................... 72
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ
tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam trong thời gian tới ............ 73
4.3.1. Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh công tác tư vấn khảo sát, lập dự án,
lập thiết kế và dự toán, tổng dự toán ................................................................ 73
4.3.2. Hoàn thiện công tác đấu thầu ................................................................ 75
4.3.3. Chấp hành đúng các trình tự thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản .......... 77
4.3.4. Chấp hành đúng trình tự thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình .................................................................................................................. 77
4.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế chính sách đối
với các cán bộ quản lý, thực hiện dự án ........................................................... 77
4.3.6. Kế hoạch vốn cho dự án ......................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 81
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCKTKT Báo cáo kinh tế, kỹ thuật
2 BQLDA/QLDA Ban quản lý dự án/Quản lý dự án
3 CB, CNV Cán bộ, công nhân viên
4 CĐT Chủ đầu tƣ
5 ĐTĐT Đối tƣợng điều tra
6 ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 KH ĐT Kế hoạch đấu thầu
9 KT-XH Kinh tế - Xã hội
10 NĐ-CP Nghị định - Chính Phủ
11 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
12 QL Quản lý
13 QLXD Quản lý xây dựng
14 TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 VĐT Vốn đầu tƣ
17 XDCB Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1
Thời hạn tối đa quy định thực hiện quyết toán vốn
đầu tƣ 35
2 Bảng 3.1
Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ
chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng 51
3 Bảng 3.2
Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ
chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng 52
4 Bảng 3.3
Thống kê các dự án do Ban quản lý Khu Đại học
Nam Cao làm Chủ đầu tƣ 55
5 Bảng 3.4
Thống kê các dự án do Sở Giao thông vận tài Hà
Nam làm Chủ đầu tƣ 55
6 Bảng 3.5
Bảng thống kế sự thay đổi chính sách trong vòng 5
năm qua 58
7 Bảng 3.6
Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Ban quản
lý Khu Đại học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ (2012-
9/2015)
60
8 Bảng 3.7
Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Sở
GTVT Hà Nam làm Chủ đầu tƣ (2006-6/2009) 60
9 Bảng 3.8
Bảng tổng hợp các dự án do Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ phải điều chỉnh thời
gian thực hiện dự án, hợp đồng
62
iii
DANH MỤC HÌNH
Stt Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện
dự án 11
2 Hình 1.2 Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành
dự án 11
3 Hình 1.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án 13
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục
tiêu: “…đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Để thực hiện
mục tiêu đã nêu, một trong những nhiệm vụ chủ yếu đƣợc xác định tại Nghị quyết
là: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
Trên cơ sở đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định 1748/QĐ-TTg ngày
27/9/2013 về việc phê duyệt Đề án xây dựng Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo đại học, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, tiềm lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam, phù hợp
với chiến lƣợc phát triển giáo dục, chiến lƣợc khoa học công nghệ, quy hoạch
mạng. Quy mô Khu Đại học Nam Cao tình Hà Nam, cụ thể nhƣ sau:
- Đất các Khu chức năng cơ bản (Trƣờng học 282,07ha): 388,04ha
- Đất khu ở: 180,98ha
- Đất khác (giao thông, hạ tầng KT, đỗ xe): 185,46ha
- Đất Khu đô thị mới Tân Hà: 158,07ha
- Quy mô đào tạo: 50.000 sinh viên, 4.000 giáo viên.
- Quy mô dân số: 30.000 ngƣời (bao gồm dân số thuộc Khu đô thị mới Tân Hà
trong đó dân số hiện tại 7.500 ngƣời).
Nhƣ vậy, đầu tƣ xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá
trình phát triển hệ thống giáo dục cả nƣớc nói chung cũng nhƣ sự phát triển của Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam nói riêng. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực
2
đầu tƣ xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nƣớc đối với
lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong
quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính
cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong Khu Đại học Nam Cao để đảm
bảo thu hút các trƣờng Đại học, cao đẳng về đầu tƣ là rất cần thiết (đƣờng giao
thông, điện, nƣớc, viễn thông...đến tận chân hàng rào của các trƣờng) và phù hợp
với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc để di dời một số các cơ sở giáo dục ra khỏi nội
thành thành phố Hà Nội. Nhu cầu đầu tƣ xây dựng tại Khu Đại học Nam Cao tỉnh
Hà Nam (912,55ha) là rất lớn, nhƣng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lƣợng và
hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là
do sự chƣa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chƣa chặt chẽ, tính
chuyên nghiệp hoá chƣa cao và chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý
các dự án xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực
hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, công
tác quản lý đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công
tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang
tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân
dụng ở nƣớc ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới
mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và
chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tƣ vấn.
Trong thời gian qua, các dự án đầu tƣ do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao
làm Chủ đầu tƣ còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: tiến độ thực hiện dự án quá chậm, chất
lƣợng một số dự án còn chƣa đảm bảo, công tác quản lý chồng chéo chƣa khoa học,
một số thủ tục đầu tƣ còn thực hiện chƣa đúng theo quy định....Việc này nguyên nhân
cơ bản do những khó khăn, bất cập nhất định trong công tác quản lý nên việc hoàn
3
thiện công tác quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học
nên tôi chọn đề tài "Quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ;
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao;
- Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý
Khu Đại học Nam Cao: Đảm bảo sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả và định hƣớng,
hoạch định công tác quản lý dự án đầu tƣ trong tƣơng lại.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và các nguốn vốn
khác do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam làm Chủ đầu tƣ.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý Khu
Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản
lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý dự án đầu tƣ để thực hiện công tác đầu tƣ dự án và lựa chọn cho quá
trình đầu tƣ dự án đƣợc chính xác, quản lý dự án là hoạt động quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tƣ
phù hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hƣởng tới quá trình quản lý dự án đầu tƣ
nhƣ: các doanh nghiệp với vai trò là chủ đầu tƣ, nhà nƣớc mà đại diện là các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tƣ
vấn...Nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tƣ đã có các công trình nghiên cứu
và lý luận theo nhiều chủ đề cũng nhƣ các quá trình hoạt động quản lý dự án đầu tƣ.
Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn
luận về các kỹ thuật phân tích đánh giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô
quản lý nhƣ:
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình
điện Miền Bắc”. Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đƣa ra những lý luận cơ bản về quản
lý dự án, phân tích thực trạng và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ
yếu vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề
tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ của đài tiếng nói Việt
Nam, đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác
quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề
5
tài là về công tác quản lý dự án đầu tƣ tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc trong lĩnh vực thông tin - truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân
tích công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do
các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói Việt Nam làm chủ đầu tƣ.
- Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh
Đức từ Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, bảo vệ năm 1994. Đề tài đã tiến
hành phân tích và đánh giá thực trạng và những tồn tại về tổ chức quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản ở Việt Nam, nghiên cứu lý luận khoa học hoàn thiện cơ chế quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Việt Nam, lý luận khoa học hoàn thiện cơ chế quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản theo yêu cầu của cơ chế thị trƣờng và đƣa ra đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Việt Nam trong những năm sau đó. (Nguyễn Mạnh Đức, 1994).
- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” bảo vệ
ngày 08/12/2013 của tác giả Nguyễn Thị Bình từ Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân. Luận án đã nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nƣớc, và đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản
lý Nhà nƣớc trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hai năm gần đây. (Nguyễn
Thị Bình, 2013)
- Công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của Thạc sỹ, KTS Ngô Lê Minh
đăng trên Tạp chí xây dựng-Bộ Xây dựng (6/2008).
- Tạp chí Project Management Methodology(2008). Project Management Life
Cyle. Standard Edition. USA,2008.
Các công trình đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ thƣờng tập trung vào kỹ
thuật phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi
nhuận (tối đa hoá lãi cổ tức cho các cổ đông) hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi
ích và chi phí đối với dự án. Một số các công trình (luận văn thạc sĩ) xem xét công
6
tác thẩm định tài chính trong các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam trong đó chú
trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng để đáp ứng khả năng
vay đƣợc vốn theo xu thế hơn là việc phân tích thực chất hiệu dụng của dự án.
Nhƣ vậy, nhìn chung, đề tài về công tác quản lý dự án đầu tƣ là đề tài nhận
đƣợc sự quan tâm từ nhiều học giả từ nhiều đơn vị khác nhau trong suốt nhiều năm
qua, cũng là đề tài đƣợc nghiên cứu cả về cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp,
phạm vi nghiên cứu cũng ở nhiều địa phƣơng, tỉnh thành khác nhau trên cả nƣớc và
nội dung nghiên cứu cũng bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau trong các nội dung
công tác quản lý dự án đầu tƣ….Tuy nhiên, xét về các đề tài nghiên cứu về công tác
quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam và
trong thời điểm nghiên cứu hiện nay là không có. Vì vậy, tính trùng lặp khi lựa
chọn đề tài nghiên cứu này không tồn tại, đồng thời, đề tài cũng có ý nghĩa thực tiễn
đối với riêng Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam, đặc biệt là trong giai
đoạn mà các yêu cầu, đòi hỏi về công tác quản lý dự án đầu tƣ tại cơ quan cũng nhƣ
các đơn vị khác ngày càng cao.
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ƣu việt của các
công trình nghiên cứu trƣớc đó để hoàn thành luận án của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Dự án:
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó. Trên phƣơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu
“tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tƣợng về một
tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” dự
án có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới”. (Theo tài liệu MBA trong tầm
tay chủ đề Quản lý dự án của tác giả Eric Verzuh (Mỹ))
7
Trên phƣơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nhƣ sau: “Dự án là những
nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. (TCVN ISO
9000:2000). Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn), nghĩa là mọi dự án đầu tƣ đều có điểm bắt
đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dựa án đạt đƣợc hoặc dự
án bị loại bỏ;
- Sản phẩm dịch vụ duy nhất, nghĩa là sản phẩm dịch vụ khác biệt so với
những sản phẩm tƣơng tự đã có hoặc dự án khác.
1.2.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Khái niệm: Dự án đầu tƣ xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn đề xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo lại những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc
sản phẩm dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu
tƣ xây dựng, dự án đƣợc thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tƣ xây dựng. (Theo khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)
- Kết cấu của dự án đầu tƣ xây dựng: Tùy theo đặc điểm, tính chất, quy mô
công trình mà nội dung dự án có thể thay đổi, tuy nhiên thành phần chính của một
dự án luôn bao gồm 2 phần:
+ Phần thuyết minh: Thuyết minh về sự cần thiết phải đầu tƣ, các kế hoạch,
phân tích về vốn và thời gian thực hiện, các hạng mục thành phần của dự án, giải
pháp thực hiện và tổng mức đầu tƣ.
+ Phần thiết kế cơ sở: Thể hiện các yêu cầu, thông số kỹ thuật, các bản vẽ định
hình, định dạng các hạng mục công trình của dự án và kèm theo các bản phân tích,
thuyết minh các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật.
Sản phẩm đầu tƣ xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm
cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của
các thành quả khoa học - công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời
kỳ nhất định. Nó là sản phẩm có tính chất liên nghành, trong đó những lực lƣợng
8
tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu là: các Chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp, các doanh nghiệp tƣ vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công
nghệ, vật tƣ thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân
hàng và tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan.
1.2.1.3. Quản lý dự án đầu tư:
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2.2. Phân loại các loại dự án đầu tư
Phân loại các dự án đầu tƣ cụ thể nhƣ sau:
a) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công và đƣợc
quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 59.
b) Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tƣ xây dựng gồm:
- Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tƣ
dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
c) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách: là vốn nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật nhƣng không bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc;
- Dự án sử dụng vốn khác. (Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
9
1.2.3. Chủ thể quản lý dự án đầu tư
1.2.3.1. Chủ đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định và được quy
định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ là cơ
quan, tổ chức, đơn vị đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao. Chủ đầu tƣ thực hiện thẩm
quyền của ngƣời quyết định đầu tƣ xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc ngoài ngân
sách do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ƣơng của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tƣ, chủ
đầu tƣ là Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng khu vực đƣợc thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây
dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý, sử dụng vốn để
đầu tƣ xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ
đầu tƣ là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, chủ đầu tƣ do ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định phù hợp với điều kiện cụ
thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nƣớc quyết định đầu tƣ thì chủ đầu tƣ là Ban quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng khu vực do các doanh
nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý,
sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tƣ là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở
hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tƣ xây dựng. Trƣờng hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp,
các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tƣ.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tƣ là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tƣ thành
lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
10
phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
1.2.3.2. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án,
người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản
lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án
theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nƣớc.
2. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nƣớc quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công
nghệ cao đƣợc Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án
về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nƣớc.
3. Thuê tƣ vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân
sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực
để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của
cộng đồng.
5. Ban quản lý dự án, tƣ vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 phải
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng.(Điều 62
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 18-Điều 22 tại Nghị định số 59/2015/NĐ-
CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
11
Sơ đồ quản lý dự án
Hợp đồng
Hợp đồng Thực hiện Giám sát
Hình 1.1. Hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Trình
Hợp đồng
Hợp đồng
Phê duyệt
Quản lý
Thực hiện
Hình 1.2. Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý điều hành dự án
1.2.4. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tƣ và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau:
1. Ngƣời quyết định đầu tƣ: là cá nhân hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tƣ
xây dựng.
2. Chủ đầu tƣ xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tƣ): là cơ quan, tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc đƣợc giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực
hiện hoạt động đầu tƣ xây dựng. (Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)
CHỦ ĐẦU TƢ
Tƣ vấn quản lý
dự án
Ngƣời có
thẩm
quyền
quyết định
đầu tƣ
DỰ ÁN Nhà thầu
Nhà thầu
CHỦ ĐẦU TƢ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
DỰ ÁN
Tƣ vấn khảo sát, thiết kế,
đấu thầu, giám sát …
12
3. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng: gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ quan chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết định đầu tƣ: là cơ quan, tổ
chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và đƣợc ngƣời quyết
định đầu tƣ giao nhiệm vụ thẩm định.
6. Nhà thầu trong hoạt động đầu tƣ xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu): là tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tƣ xây dựng (Nhà
thầu tƣ vấn, nhà thầu xây lắp...).
7. Tổ chức tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: Là tổ chức nghề nghiệp có tƣ cách pháp
nhân, có đăng ký kinh doanh về tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng theo quy định của pháp
luật. Tổ chức tƣ vấn chịu sự kiểm tra thƣờng xuyên của Chủ đầu tƣ và cơ quan quản
lý nhà nƣớc.
8. Nhà thầu xây dựng: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp
luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ
với rất nhiều đối tác khác nhau nhƣng trực tiếp nhất là Chủ đầu tƣ. Doanh nghiệp
chịu sự kiểm tra giám sát thƣờng xuyên về chất lƣợng công trình xây dựng của Chủ
đầu tƣ, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định Nhà nƣớc theo phân cấp quản lý.(Điều 7
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)
13
Hình 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đƣợc quy định cụ thể trong
Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Nhƣ vậy qua Sơ đồ 1.2.4 trên ta thấy Chủ thể quản lý các dự án tại Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam là Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
1.2.5. Mối quan hệ của Chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan
Chủ đầu tƣ là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành
và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà
trực tiếp là ngƣời quyết định đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao
tỉnh Hà Nam, có thể làm rõ một số mối quan hệ sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam: Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Chủ
đầu tƣ và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo Chủ đầu tƣ trong quá trình quản
lý. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý ngành về
hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tổ chức
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
Ngƣời có thẩm quyền
Quyết định đầu tƣ
CHỦ
ĐẦU TƢ
Nhà thầu tƣ vấn
Nhà thầu xây lắp
14
tƣ vấn còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà Chủ đầu tƣ giao thông qua
hợp đồng;
- Đối với tổ chức thi công xây dựng: Đây là mối quan hệ Chủ đầu tƣ điều hành
quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: Chủ đầu tƣ chịu sự quản lý giám
sát về việc cấp phát theo kế hoạch.
1.2.6. Sự cần thiết quản lý dự án đầu tư
1.2.6.1. Khái niệm về quản lý dự án (Project Management - PM):
Là công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một
dự án và kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí, chất lƣợng và thời gian dự kiến.
Nói một cách khác, quản lý dự án là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn
toàn so với việc quản lý công việc thƣờng ngày của một nhà hàng, một công ty sản
xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và
đƣợc xác định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và
những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và
không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian
và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi
mục tiêu, ý tƣởng từ chủ đầu tƣ. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn
thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Quản lý dự án trong xây dựng là tập hợp những tác động của Nhà nƣớc, Chủ
đầu tƣ đến toàn bộ quá trình đầu tƣ xây dựng kể từ bƣớc xác định dự án đầu tƣ xây
dựng đến khi kết thúc dự án tạo ra công trình bàn giao đƣa vào sử dụng để đạt đƣợc
mục tiêu đầu tƣ đã xác định.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu, đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ, chi phí và thực hiện giám sát
các công việc dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định.
15
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
- Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ. Giai đoạn này
cần chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào
bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các giải pháp sau của dự án.
1.2.6.2. Mục tiêu của quản lý dự án:
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 3 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là từ góc
độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
dự án nhƣ mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lƣợng.
1.2.6.3. Vai trò của quản lý dự án:
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lƣợng, công trình dở dang,
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ đƣợc kiến thức quản lý lý
dự án, nắm vững đƣợc quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh đƣợc rất nhiều các
hiện tƣợng.
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nƣớc đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của
bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến trình này,
các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây dựng những dự án
công trình có quy mô lớn. kỹ thuật cao, chất lƣợng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ
16
bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không
ngng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tƣ dự án cũng yêu cầu
ngày càng cao đối với chất lƣợng dự án.
Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự
án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phƣơng pháp, quan điểm có tính hệ thống
để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dƣới sự ràng
buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tƣ phải lên kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá
trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án
1.2.6.4. Ý nghĩa của quản lý dự án:
Thông qua quản lý dự án có thể tránh đƣợc những sai sót trong những công
trình lớn, phức tạp: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn,
phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn,
các công trình thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không.
Cho dù là nhà đầu tƣ hay ngƣời tiếp quản dự án đều khó gánh vác đƣợc những tổn
thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phƣơng pháp
quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn, phức
tạp đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Áp dụng phƣơng pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án:
- Nhà đầu tƣ (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công
trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một sổ
mục tiêu có thể phân tích định lƣợng, một số lại không thể phân tích định lƣợng;
- Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thƣờng chú trọng đến một số mục
tiêu định lƣợng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính;
- Chỉ khi áp dụng phƣơng pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án
mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng
thể một cách có hiệu quả;
17
- Một công tnnh dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia
dự án nhƣ ngƣời tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các
ban ngành chủ quản nhà nƣớc và công chúng xã hội;
- Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công
trình dự án một cách thuận lợi.
Quản lý dự án thúc đẩy sự trƣởng thành nhanh chóng của các nhân viên
chuyên ngành: Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân viên chuyên ngành
khác nhau. Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân viên. Vì
thế, quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân viên, giúp cá nhân tài
phát triển và trƣởng thành.
1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ
1.3.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư
Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch
công việc; khối lƣợng công việc; chất lƣợng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí
đầu tƣ xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trƣờng trong xây
dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống
thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác đƣợc thực hiện theo quy định
của Luật Xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, có thể
tóm lại các nội dung quản lý dự án ở các bƣớc nhƣ sau:
1.3.1.1. Quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này là quản lý phạm vi, thời gian, kế hoạch (xây dựng và biên soạn
toàn bộ công việc của công tác quản lý dự án xây dựng theo từng giai đoạn của quản
lý đầu tư xây dựng công trình) và chi phí tổng mức đầu tƣ dự án (tổng mức đầu tư dự
án, phương án đền bù giải phóng mặt bằng). Nội dung chi tiết là việc quản lý tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ
xây dựng để xem xét, quyết định đầu tƣ xây dựng và thực hiện các công việc cần
thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. Cụ thể nhƣ sau:
18
(1) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Báo cáo đầu tư) và xin phép chủ
trương đầu tư dự án
Đối với dự án quan trong quốc gia, Chủ đầu tƣ phải lập Báo cáo đầu tƣ xây
dựng công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trƣơng đầu tƣ. Đối với
các dự án khác, Chủ đầu tƣ không phải lập Báo cáo đầu tƣ.
Nội dung Báo cáo đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tƣ xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
- Dự kiến quy mô đầu tƣ: Công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
- Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung
cấp vật tƣ thiết bị, nguyên liệu, năng lƣợng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, phƣơng án
GPMB, tái định cƣ nếu có; các ảnh hƣởng của dự án đối với môi trƣờng sinh thái,
phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng;
- Hình thức đầu tƣ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, thời hạn thực hiện dự án,
phƣơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân
kỳ đầu tƣ nếu có.(Điều 53 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13)
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tƣ xây dựng công trình tới Bộ quản
lý ngành. Bộ quản lý ngành có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến của các Bộ, ngành,
UBND các địa phƣơng có liên quan để tổng hợp trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Báo cáo đầu tƣ xây
dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa
phƣơng liên quan.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc đề nghị, cơ quan đƣợc
hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi mình quản lý.
Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc văn bản trả lời theo thời
hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để trình Thủ tƣớng Chính phủ. Báo
cáo trình Thủ tƣớng Chính phủ bao gồm: Tóm tắt nội dung Báo cáo đầu tƣ, tóm tắt
19
ý kiến các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến về việc cho phép đầu tƣ xây dựng công trình
kèm theo bản gốc văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phƣơng có liên quan.
(2) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư xây dựng)
Khi đầu tƣ xây dựng công trình, Chủ đầu tƣ phải tổ chức lập dự án đầu tƣ và
trình ngƣời quyết định đầu tƣ thẩm định, phê duyệt.
Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì Chủ đầu tƣ phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phƣơng theo phân
cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tƣớng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trƣớc khi lập dự án đầu tƣ xây dựng
công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trƣờng hợp dự án chƣa có trong quy hoạch xây dựng
thì vị trí, quy mô xây dựng phải đƣợc UBND cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối
với các dự án nhóm A, hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp
thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
Nội dung dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm hai phần: Phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
- Phần thuyết minh của dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm các nội
dung sau:
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tƣ; hình thức đầu tƣ xây dựng công trình; địa
điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu
và các yếu tố đầu vào khác.
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
thuộc dự án; phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a) Phƣơng án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và phƣơng án hỗ trợ
xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
20
b) Các phƣơng án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công
trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Phƣơng án khai thác dự án và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi trƣờng, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
5. Tổng mức đầu tƣ của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; phƣơng án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn
và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
- Phần thiết kế cơ sở của dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
1. Thiết kế cơ sở là thiết kế đƣợc thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tƣ
xây dựng công trình trên cơ sở phƣơng án thiết kế đƣợc lựa chọn, bảo đảm thể hiện
đƣợc các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn đƣợc áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bƣớc thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ:
2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phƣơng án thiết kế; tổng mặt bằng
công trình, hoặc phƣơng án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng
mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phƣơng án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ;
c) Phƣơng án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phƣơng án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của
công trình;
đ) Phƣơng án bảo vệ môi trƣờng, phòng cháy chữa cháy theo quy định của
pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu đƣợc áp dụng.
3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
21
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phƣơng án tuyến đối
với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu
cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phƣơng án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phƣơng án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật khu vực. (Điều 54 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13)
1.3.1.2. Quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Nội dung quản lý dự án trong giai đoạn này là quản lý thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo
sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép
xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức
lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám
sát thi công xây dựng; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; tạm ứng, thanh
toán khối lƣợng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác. Giai đoạn này một trong
các nội dung quan trọng đó là công tác quản lý lập, thẩm định phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; công tác quản lý tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng; công tác nghiệm thu xây dựng công trình; công tác thanh quyết toán vốn đầu
tƣ...Trong luận văn này, tôi xin trình bày một số nội dung nhƣ sau:
(1) Công tác quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết, dự toán xây dựng công trình
Thiết kế và lập dự toán xây dựng công trình là một bƣớc rất quan trọng trong thực
hiện đầu tƣ xây dựng công trình. Chủ đầu tƣ thuê các tổ chức tƣ vấn có chức năng để
khảo sát, thiết kế và lập dự toán (tổng dự toán). Đơn vị thiết kế phải thực hiện giám sát
tác giả trong suốt quá trình thi công xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình.
Các bước thiết kế xây dựng như sau:
1. Thiết kế xây dựng gồm các bƣớc: Thiết kế sơ bộ (trƣờng hợp lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
22
các bƣớc thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do ngƣời quyết định đầu tƣ
quyết định khi quyết định đầu tƣ dự án.
2. Dự án đầu tƣ xây dựng gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công
trình có một hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của công trình và hình
thức thực hiện dự án, việc quy định số bƣớc thiết kế xây dựng công trình do ngƣời
quyết định đầu tƣ quyết định, cụ thể nhƣ sau:
a) Thiết kế một bƣớc là thiết kế bản vẽ thi công đƣợc áp dụng đối với công
trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng;
b) Thiết kế hai bƣớc gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công đƣợc áp
dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tƣ xây dựng;
c) Thiết kế ba bƣớc gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công đƣợc áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tƣ xây dựng, có quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp;
d) Thiết kế theo các bƣớc khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bƣớc trở lên thì thiết kế
bƣớc sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bƣớc trƣớc.
4. Trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc, nếu nhà thầu thi công xây dựng có đủ năng lực
theo quy định của pháp luật thì đƣợc phép thực hiện bƣớc thiết kế bản vẽ thi công.
(Điều 23 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu xây dựng)
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc:
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc);
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc) của công
trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình do Thủ tƣớng Chính phủ giao và các công trình
thuộc dự án do mình quyết định đầu tƣ;
23
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trƣờng hợp
thiết kế hai bƣớc) của công trình từ cấp II trở xuống đƣợc đầu tƣ xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc;
b) Chủ đầu tƣ phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trƣờng hợp
thiết kế ba bƣớc. (Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng:
1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bƣớc sau so với thiết kế xây dựng bƣớc trƣớc:
a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;
b) Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trƣờng hợp thiết kế ba
bƣớc, so với thiết kế cơ sở trong trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc hoặc so với nhiệm vụ
thiết kế trong trƣờng hợp thiết kế một bƣớc.
2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình.
3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp
luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình.
4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của
công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận.
5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết
kế công trình có yêu cầu về công nghệ.
6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống cháy, nổ.
7. Sự phù hợp giữa khối lƣợng chủ yếu của dự toán với khối lƣợng thiết kế;
tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công
trình; xác định giá trị dự toán công trình.
24
8. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây
dựng. (Điều 83 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 27 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu xây dựng)
Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng:
1. Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình
(nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tƣ, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất.
2. Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của công trình.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu đƣợc áp dụng.
4. Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
5. Dự toán xây dựng công trình.
6. Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác
(nếu có).(Điều 28 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu xây dựng)
(2) Công tác quản lý tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng
- Nhà nƣớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tƣ xây dựng
của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa-xã hội, không phân biệt nguồn
vốn. Vì mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công
bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm
hiệu quả kinh tế của dự án.
- Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây
dựng đối với tất cả các dự án đầu tƣ xây dựng không phân biệt nguồn vốn thực hiện
hợp đồng xây dựng vì mục tiêu đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án
* Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a) Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu không hạn chế số lƣợng nhà thầu
tham dự. Trƣớc khi phát hành Hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu
theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp Hồ
25
sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong Hồ sơ mời thầu
không đƣợc nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác chỉ đƣợc áp dụng khi có đầy đủ căn cứ
và đƣợc ngƣời có thẩm quyền chấp thuận trong kế hoạch đấu thầu.
b) Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Chủ đầu tƣ mời tối thiểu là 5 nhà
thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trƣờng hợp thực tế chỉ có ít hơn
5 nhà thầu, Chủ đầu tƣ phải trình ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định cho
phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Chủ
đầu tƣ quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu
về kinh nghiệm và năng lực các nhà thầu, song phải đảm bảo khách quan, công
bằng và đúng đối tƣợng. Hình thức này chỉ đƣợc xem xét áp dụng khi có một trong
các điều kiện sau:
- Do yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
c) Chỉ định thầu:
Khi thực hiện Chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu đƣợc xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. Cụ thể:
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nƣớc;
gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe
và tài sản của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn hoặc để không ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tƣ, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trƣờng hợp cấp bách;
26
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trƣớc đó do phải bảo đảm tính tƣơng thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua đƣợc từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng đƣợc chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc đƣợc tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi công xây dựng tƣợng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức đƣợc áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tƣ đƣợc phê duyệt, trừ gói thầu tƣ vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đƣợc phê duyệt;
c) Đã đƣợc bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán đƣợc phê duyệt theo quy định, trừ trƣờng hợp đối với gói thầu
EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến
ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trƣờng hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà
thầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu.
27
3. Đối với gói thầu thuộc trƣờng hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhƣng vẫn có
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23
và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tƣ đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tƣ đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tƣ có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí
tuệ, bí mật thƣơng mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tƣ đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu
quả cao nhất theo quy định của Chính phủ. (Điều 23 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13)
d) Chào hàng cạnh tranh:
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đƣờng bƣu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu
khác nhau.
Cụ thể theo quy định nhƣ sau:
1. Chào hàng cạnh tranh đƣợc áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn
mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tƣ vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trƣờng với đặc tính
kỹ thuật đƣợc tiêu chuẩn hóa và tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công đƣợc
phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh đƣợc thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đƣợc phê duyệt;
b) Có dự toán đƣợc phê duyệt theo quy định;
c) Đã đƣợc bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. (Điều 24 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13)
28
e) Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm trực tiếp đƣợc áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tƣơng tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
f) Tự thực hiện:
- Hình thức tự thực hiện đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp Chủ đầu tƣ là nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản
lý và sử dụng.
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải đƣợc phê
duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát thực hiện gói thầu phải độc lập với Chủ đầu tƣ
về tổ chức và tài chính.
g) Lựa chọn nhà thầu trong trƣờng hợp đặc biệt:
Trƣờng hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu quy định tại các mục a, b, c, d, e, f nhƣ trên thì Chủ đầu tƣ phải
lập phƣơng án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định.
* Ký kết hợp đồng xây dựng
(a) Các loại hợp đồng xây dựng:
1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tƣ vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tƣ vấn) là hợp đồng để thực
hiện một, một số hay toàn bộ công việc tƣ vấn trong hoạt động đầu tƣ xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây
dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng
thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả
các công trình của một dự án đầu tƣ;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết
bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp
đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
29
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là
Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và
thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và
thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các
công trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
đ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering
- Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết
bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu
thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị
công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
e) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện
việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công
trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp
đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi
công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp
đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công
trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
h) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các
công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình của một dự án đầu tƣ xây dựng;
i) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng
để cung cấp kỹ sƣ, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các
phƣơng tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công
trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;
30
k) Các loại hợp đồng xây dựng khác.
2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại
giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này.
3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng
có các loại sau:
a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng đƣợc ký kết giữa chủ đầu tƣ với
nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng đƣợc ký kết giữa nhà thầu chính
hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
c) Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.
d) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nƣớc ngoài là hợp đồng xây dựng đƣợc ký kết
giữa một bên là nhà thầu nƣớc ngoài với nhà thầu trong nƣớc hoặc chủ đầu tƣ trong
nƣớc. (Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng)
(b) Quản lý hợp đồng xây dựng:
1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và
biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết
nhằm đạt đƣợc các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây
dựng bao gồm:
a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý về chất lƣợng;
c) Quản lý khối lƣợng và giá hợp đồng;
31
d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trƣờng và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về ngƣời đại
diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Ngƣời đại diện của các bên phải
đƣợc toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong
phạm vi quyền hạn đƣợc quy định trong hợp đồng.
4. Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên
trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản.
Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả
(nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng. Khi nhận đƣợc kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia
phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn
quy định đã đƣợc các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhƣng tối đa là bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trƣờng
hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận đƣợc kiến
nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đƣa ra lý do chính đáng gây thiệt
hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thƣờng thiệt hại cho bên
kia (nếu có).
5. Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực
hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin
mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
6. Những nội dung chƣa đƣợc quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện. (Điều 7 Nghị định số 37/2015/NĐ-
CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng)
(3) Công tác quản lý nghiệm thu xây dựng công trình
Công tác nghiệm thu công trình phải đƣợc tiến hành từng đợt ngay sau khi làm
xong những khối lƣợng công trình khuất, những kết cấu chịu lực, những bộ phận
hay hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
32
Việc nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây dựng do Chủ đầu tƣ
(Ban QLDA) tổ chức thực hiện với sự tham gia của các tổ chức tƣ vấn, thiết kế, xây
lắp, cung ứng thiết bị (nếu có) và cơ quan khác có liên quan theo phân cấp.
Đối với những bộ phận, hạng mục hoặc công trình quan trọng có các yêu cầu
phòng, chống cháy nổ hoặc khi khai thác sử dụng có tác động xấu đến môi trƣờng
thì khi nghiệm thu đƣa vào sử dụng phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nƣớc về các yêu cầu nêu trên.
Đối với một số dự án quan trọng hoặc có yêu cầu kỹ thuật vμ công nghệ phức
tạp thì Thủ tƣớng chính phủ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu nhà nƣớc
theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ xây dựng hoặc Bộ trƣởng các Bộ có dự án để kiểm
tra xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu tƣ. Hội đồng nghiệm thu cơ sở do chủ
đầu tƣ thành lập có trách nhiệm giúp Hội đồng nghiệm thu Nhà nƣớc tổ chức thực
hiện công tác nghiệm thu theo quy định.
(4) Công tác quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư
* Công tác quản lý thanh toán vốn đầu tƣ
a) Tạm ứng vốn:
- Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trƣớc
cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
- Việc tạm ứng hợp đồng đƣợc thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có
hiệu lực và bên giao thầu đã nhận đƣợc bảo lãnh tạm ứng (nếu có).
- Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải đƣợc các bên
thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng xây lắp mức tạm ứng tối thiểu đƣợc quy định nhƣ sau: Đối
với giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 10% giá trị hợp đồng;
Giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dƣới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 15% giá trị
hợp đồng; Giá trị gói thầu dƣới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp
đồng. Mức tạm ứng tối đa: 50% giá trị hợp đồng; trƣờng hợp đặc biệt phải do ngƣời
quyết định đầu tƣ cho phép.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa
33
khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác, mức tạm ứng tối thiểu là 10% giá
trị hợp đồng.
- Đối với các hợp đồng tƣ vấn, mức tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
- Tiền tạm ứng đƣợc bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi
từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị thanh
toán đạt 80% giá hợp đồng.
- Chủ đầu tƣ có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý,
quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng vốn ứng không đúng
mục đích. Trƣờng hợ vốn tạm ứng chƣa thu hồi nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng
vào việc khác, Chủ đầu tƣ có trách nhiệm thu hồi.
c) Thanh toán hợp đồng xây dựng:
- Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
- Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán và điều kiện thanh toán.
- Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán
cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo
thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trƣờng hợp các bên có quy định khác.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng hoặc giá
trị công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng công việc tƣơng ứng với các giai
đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi
hỏi có xác nhận khối lƣợng hoàn thành chi tiết.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Đƣợc thực
hiện trên cơ sở khối lƣợng thực tế hoàn thành (kể cả khối lƣợng tăng hoặc giảm, nếu
có) đƣợc nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh do trƣợt
giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán đƣợc quy định nhƣ sau:
34
+ Chi phí cho chuyên gia đƣợc xac định trên cơ sở mức lƣơng cho chuyên gia
và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian
làm việc thực tế đƣợc nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức phù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo
phƣơng thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ %: Thanh toán theo tỷ lệ % của giá trị hợp đồng.
Tỷ lệ % cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận
thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ % giá trị công trình hoặc giá trị khối lƣợng công việc đã
hoàn thành đƣợc quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu trên thì việc
thanh toán phải thực hiện tƣơng ứng với các loại hợp đồng đó.
- Việc thanh toán các khối lƣợng phát sinh (ngoài hợp đồng) chƣa có đơn giá
trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã
thống nhất trƣớc khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có
liên quan.
* Công tác quản lý quyết toán vốn đầu tƣ
- Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng
vốn nhà nƣớc khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trƣớc khi trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán
quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Chủ đầu tƣ tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của Luật Đấu
thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Nhà thầu kiểm toán quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán đƣợc
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh
nghiệp tại Việt Nam và quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004
của Chính phủ về kiểm toán độc lập.
- Nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, lập báo
cáo kiểm toán phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ
35
hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành.
- Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đƣợc tính từ ngày ký biên
bản bàn giao đƣa vào sử dụng; Thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm
toán có hiệu lực; Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ
sơ quyết toán theo quy định.
Bảng 1.1: Thời hạn tối đa quy định thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ
Dự án Quan trọng
quốc gia Nhóm A Nhóm B
Nhóm
C
Lập báo
cáo KTKT
Thời gian lập Báo
cáo quyết toán 12 tháng 12 tháng 9 tháng 6 tháng 3 tháng
Thời gian kiểm toán 10 tháng 8 tháng 6 tháng 4 tháng
Thời gian thẩm tra,
phê duyệt quyết toán. 10 tháng 7 tháng 5 tháng 4 tháng 3 tháng
Nguồn: Quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004
1.3.1.3. Quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng
Nội dung quản lý dự án trong giai đoạn này là công tác quản lý thực hiện việc
thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
(1) Quản lý thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng
Cụ thể nhƣ sau:
1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng
xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên
nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp
đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù
hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng
và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
36
b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B),
trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lƣợng công
việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã
thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm
thanh toán cho bên nhận thầu.
c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có
công việc thi công xây dựng.
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. (Điều 22 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng)
(2) Quản lý bảo hành công trình
Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng:
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm
trƣớc chủ đầu tƣ về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp đƣợc tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và đƣợc quy định nhƣ sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt
và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ đƣợc
xác định theo hợp đồng xây dựng nhƣng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo
quy định của nhà sản xuất và đƣợc tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác
lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tƣ có thể thỏa thuận với
nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình
hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho
37
công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhƣng không ít hơn thời gian bảo
hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết
về chất lƣợng hoặc xảy ra sự cố đã đƣợc nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian
bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận
giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu thi công xây dựng trƣớc khi đƣợc nghiệm thu.
6. Chủ đầu tƣ phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham
gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công
trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lƣu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc
thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thƣ bảo lãnh bảo hành của ngân
hàng có giá trị tƣơng đƣơng. Các nhà thầu nêu trên chỉ đƣợc hoàn trả tiền bảo hành
công trình hoặc giải tỏa thƣ bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và
đƣợc chủ đầu tƣ xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nƣớc, mức tiền bảo hành tối thiểu đƣợc
quy định nhƣ sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo
các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng. (Điều 35 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định quản lý chất
lƣợng và bảo trì công trình)
Thực hiện bảo hành công trình xây dựng:
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hƣ hỏng, khiếm
khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý, sử dụng công trình thông
báo cho chủ đầu tƣ để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung
ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân
công việc do mình thực hiện sau khi nhận đƣợc thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu
38
tƣ, chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý, sử dụng công trình đối với các hƣ hỏng phát sinh
trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền
từ chối bảo hành trong các trƣờng hợp hƣ hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải
do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trƣờng hợp hƣ
hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo
hành thì chủ đầu tƣ có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác
thực hiện bảo hành. Chủ đầu tƣ hoặc ngƣời quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong
quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của
nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và
nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho
nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia
xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng
công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tƣ.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu
thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu
khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lƣợng đối với phần công việc do mình
thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành. (Điều 36 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ quy định quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình)
1.3.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư
Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ bao gồm: (1) Các tiêu chí đánh
giá hiệu quả dự án đầu tƣ tại đơn vị, (2) Mức độ hoàn thiện trong tổ chức bộ máy và
39
chất lƣợng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ, và (3) Mức độ
hoàn thiện trong cơ chế thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ.
1. Để đánh giá mức độ hoàn thiện của công tác quản lý dự án đầu tƣ nói chung
ngƣời ta dùng các tiêu chí đánh giá hiệu quả dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản. Các tiêu
chí này chỉ ra dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản đạt hiệu quả cao, tức là cho thấy, khâu
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại, nếu các tiêu chí này
chỉ ra dự án đầu tƣ đạt hiệu quả chƣa cao thì một phần nguyên nhân lớn dẫn đến hệ
quả này là do khâu công tác quản lý dự án đầu tƣ chƣa tốt.
2. Mức độ hoàn thiện trong tổ chức bộ máy và chất lƣợng nguồn nhân lực thực
hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ: Tiêu chí thứ hai dùng để đánh giá mức độ hoàn
thiện trong công tác quản lý dự án đầu tƣ là mức độ hoàn thiện trong tổ chức bộ
máy và chất lƣợng nguồn nhân lực thực hiện quản lý dự án đầu tƣ xây dựng. Tổ
chức bộ máy thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ càng hoàn thiện, chất lƣợng
nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ càng cao thì công tác quản
lý dự án đầu tƣ càng hoàn thiện và đạt hiệu quả càng cao. Ngƣợc lại, chất lƣợng
nguồn nhân lực kém, cộng với bộ máy thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ chƣa
hoàn thiện sẽ không thể đem đến sự hoàn thiện cho công tác quản lý dự án đầu tƣ.
3. Mức độ hoàn thiện trong cơ chế thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ, trong
đó có cơ chế phối hợp từ đơn vị và bộ phận có liên quan: Tiêu chí thứ ba dùng để đánh
giá mức độ hoàn thiện trong công tác quản lý dự án đầu tƣ là mức độ hoàn thiện trong
cơ chế thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ, trong đó có cơ chế phối hợp từ các đơn
vị có liên quan. Cơ chế thực hiện, trong đó có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị có liên
quan hoàn thiện sẽ giúp cho các cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ nhanh hơn, từ đó
đạt hiệu quả cao hơn, giúp hoàn thiện hơn công tác quản lý dự án đầu tƣ.
40
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm hai
phƣơng pháp chính: (1) Phƣơng pháp thu thập dữ liệu (Sơ cấp và thứ cấp), (2)
Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp là những thông tin đƣợc thu thập bởi chính ngƣời nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp không bao gồm các thông tin trong các nghiên cứu trƣớc đây. Các
nhà nghiên cứu thƣờng chọn loại dữ liệu này khi họ không tìm đƣợc nguồn dữ liệu
thứ cấp tƣơng ứng (Kubr và Prokopenko, 1992). Dữ liệu sơ cấp có ƣu điểm là nó
phù hợp với đề tài nghiên cứu vì đó là dữ liệu đƣợc thu thập trực tiếp cho đề tài
nghiên cứu đang thực hiện. Tuy nhiên, dữ liệu sơ cấp lại hạn chế về độ tin cậy của
dữ liệu.
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu mà tác giả có thể lấy đƣợc từ sách, báo,
internet và nhiều nguồn khác nhƣ thƣ viện, tivi, các báo cáo, tài liệu và các công
trình nghiên cứu trƣớc đó… Ƣu điểm của dữ liệu thứ cấp là tính sẵn có, các tác giả
khi nghiên cứu sẽ không tốn thời gian để tìm kiếm và thu thập, có thể tìm kiếm ở tài
liệu trong và cả ngoài nƣớc vì không giới hạn về mặt địa lý, vì vậy mà nguồn dữ
liệu thứ cấp sẽ rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, các dữ liệu thứ cấp là các dữ
liệu đã đƣợc nghiên cứu và đánh giá trƣớc đây bởi các tác giả trƣớc đó nên tính thực
tiễn với thời điểm nghiên cứu hiện tại của các tác giả sau sẽ bị hạn chế.
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp đƣợc tác giả luận văn thu thập thông qua quá trình thiết kế,
xây dựng mẫu bảng hỏi.
Tiêu chí để tác giả lựa chọn các đối tƣợng nghiên cứu căn cứ vào phẩm chất
đạo đức, thâm niên công tác (Trên 3 năm đối với lãnh đạo và trên 2 năm với cán bộ,
nhân viên bình thƣờng), mức độ liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tƣ trong
đơn vị, và căn cứ vào những gợi ý từ phía Ban lãnh đạo của đơn vị.
41
Về phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phƣơng pháp
tham khảo ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn trắc nghiệm qua bảng hỏi và
phỏng vấn sâu các đối tƣợng nghiên cứu.
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Phƣơng pháp này đƣợc thu thập chủ yếu từ các quy định của cơ quan Nhà
nƣớc ở Trung ƣơng, của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn về xây
dựng. Nguồn thông tin này đƣợc thu thập chủ yếu qua công báo; các trang web của
các cơ quan Nhà nƣớc; đồng thời, thông qua các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố trong tỉnh và thông qua các đề tài, luận văn thạc sỹ; công trình; bài viết; tạp chí;
internet; các trang Website của các tác giả… để lấy thông tin, số liệu liên quan.
- Các dữ liệu thứ cấp đƣợc tác giả thu thập thông qua các phƣơng pháp tham
khảo, nghiên cứu các báo cáo, công trình nghiên cứu trƣớc đó, bao gồm các sách,
giáo trình, các báo cáo khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng nhƣ các
bài báo liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trong các cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các báo cáo hoạt động đầu tƣ của
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam giai đoạn năm 2012 đến năm
2014, Sở Giao thông vận tải Hà Nam giai đoạn năm 2006 đến năm 2009. Dữ liệu
này tác giả sử dụng áp dụng vào chƣơng 3 của luận văn.
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc đƣợc sử dụng để
tổng hợp và phân tích các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
khi quản lý các dự án tại đơn vị cũng nhƣ các thông tin về thực tiễn áp dụng để
quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để có
đƣợc các nhận xét, đánh giá trình bày trong luận văn.
- Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm xử lý các tài
liệu. Các số liệu mà tôi thu thập trong quá trình khảo sát thực tiễn áp dụng pháp
Luật Xây dựng, Luật đầu tƣ công, Nghị định của Chính phủ: quản lý dự án đầu tƣ
42
xây dựng, quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng, quản lý hợp đồng...qua đó có đƣợc các
số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong luận văn.
- Phƣơng phap chuyên gia : Tham vấn cac chuyên gia trong lĩnh vực về quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng về những kết quả đat đƣợc trong qua trình điều tra (thuận lợi,
khó khăn) và những đề xuất giải p háp nhằm đẩy nhanh tiến đô thực hiện các dự án
đầu tƣ xây dựng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các công trình nghiên cứu của
một số nhà khoa học, những nhà chuyên môn, các tài liệu giảng dạy của các thày, cô;
các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các bài báo, tạp chí, các bài viết đƣợc in trên
Internet... đây là phƣơng pháp đƣợc học viên sử dụng xuyên suốt luận văn của mình.
- Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn: Qua thực tiễn làm công tác quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng kết hợp với các số liệu điều tra, khảo sát thực địa, tác giả đã thu
thập những tài liệu, số liệu, các báo cáo về kinh tế-xã hội, về đất đai, về công tác bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng của tỉnh nói chung và một số dự án trọng điểm trên địa
bàn tỉnh nói riêng trên cơ sở kế thừa những tài liệu, số liệu đã có; tham khảo các báo
cáo, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, cán bộ địa phƣơng về bất cập trong công
tác xây dựng cơ bản; khảo sát địa bàn nghiên cứu, quan sát các dự án trên địa bàn
tỉnh để đúc rút các kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
43
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ KHU
ĐẠI HỌC NAM CAO TỈNH HÀ NAM
3.1. Giới thiệu chung về Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 27/9/2013.
3.1.1. Khái quát về Khu Đại học Nam Cao
Khu Đại học Nam Cao đƣợc hình thành bởi:
- Phía Đông giáp với đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
- Phía Tây giáp với QL 1A.
- Phía Nam giáp với QL21B kéo dài.
- Phía Bắc giáp với đƣờng N1 (Khu đô thị Đồng Văn 3).
- Diện tích theo quy hoạch phân khu đƣợc duyệt tại Quyết định số 1083/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Hà Nam ngày 16/8/2012 là 754,48ha; Diện tích khu vực
nghiên cứu lập quy hoạch là 912,55ha.
Trong đó:
+ Đất các Khu chức năng cơ bản (Trƣờng học 282,07ha): 388,04ha
+ Đất khu ở: 180,98ha
+ Đất khác (giao thông, hạ tầng KT, đỗ xe): 185,46ha
+ Đất Khu đô thị mới Tân Hà: 158,07ha
+ Quy mô đào tạo: 50.000 sinh viên, 4.000 giáo viên.
+ Quy mô dân số: 30.000 ngƣời (bao gồm dân số thuộc Khu đô thị mới Tân Hà
trong đó dân số hiện tại 7.500 ngƣời).
3.1.2. Tình hình triển khai về quy hoạch trong Khu Đại học Nam Cao
- Tổng số trƣờng đăng ký về đầu tƣ: 16 (Đại học Xây dựng, Đại học Phòng
cháy chữa cháy, Trung cấp cảnh sát nhân dân số 6, Học viện An ninh nhân dân, Cao
đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội, Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Công
nghệ Giao thông vận tải, Đại học Y Hà Nội, Đại học Văn hoá, ĐH Mỹ thuật, ĐH
44
Sân khấu điện ảnh, Học viện Âm nhạc Quốc gia, ĐH thể dục thể thao Bắc Ninh,
Cao đẳng Du lịch Hà Nội, Học viện Y dƣợc học Cổ truyền Việt Nam, Học viện
Chính trị Công an nhân dân), trong đó:
- Số trƣờng đã đầu tƣ tại Khu Đại học Nam Cao: 5
- Số trƣờng đã đƣợc phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500: 4
- Số trƣờng đã đƣợc phê duyệt dự án: 3
- Diện tích đất đã cấp cho các trƣờng: 135 ha
3.2. Giới thiệu chung về Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao đƣợc thành lập tại Quyết định số 628/QĐ-
TTg ngày 28/4/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ.
3.2.1. Chức năng
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trực tiếp với Khu
Đại học Nam Cao; Tổ chức và quản lý các hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến đầu tƣ, xây dựng và hoạt động của Khu
Đại học Nam Cao.
3.2.2. Nhiệm vụ
1. Tham mƣu để Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tƣ, phát triển Khu
Đại học Nam Cao.
2. Tham mƣu với các Bộ, ngành trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tƣ, phát triển Khu Đại
học Nam Cao.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp, cơ chế
một cửa để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Tiếp nhận đăng ký dự án đầu tƣ, tổ chức thẩm tra, cấp và điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tƣ.
45
5. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Đại học Nam Cao; lựa chọn
thuê tƣ vấn trong nƣớc và nƣớc ngoài có đủ năng lực; trình cơ quan chủ quản đầu tƣ
thẩm định, phê duyệt trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
6. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, lựa chọn nhà đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu Khu Đại học Nam Cao; quản lý, kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy
hoạch và theo tiến độ của các dự án hạ tầng thành phần đã đƣợc duyệt; quản lý chất
lƣợng công trình xây dựng và bảo vệ môi trƣờng theo quy định.
7. Thực hiện các quy định về chính sách xã hội; lao động; bảo vệ môi trƣờng;
phòng, chống cháy nổ; an ninh trật tự; an toàn xã hội trong Khu Đại học Nam Cao.
8. Xây dựng tiêu chí, điều kiện để lựa chọn các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; tổ chức tiếp nhận các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; quản lý xây dựng và quản
lý hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu phù hợp với quy hoạch và các quy
định của Khu Đại học Nam Cao.
9. Quản lý hoạt động kinh doanh các dịch vụ phát triển hạ tầng, dịch vụ dân
sinh Khu Đại học Nam Cao.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
quy định của pháp luật.
3.2.3. Cơ cấu, tổ chức của Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao
Đƣợc Quy định theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của
UBND tỉnh Hà Nam
1. Lãnh đạo Ban
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quy hoạch đầu tƣ;
c) Phòng Phát triển hạ tầng;
d) Phòng quản lý môi trƣờng và đất đai.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
a) Trung tâm dịch vụ Khu Đại học;
b) Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
46
3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ do Ban quản lý
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam làm Chủ đầu tƣ
3.3.1. Tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Khu Đại học
Nam Cao tỉnh Hà Nam
Hiện tại, Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ của 04
dự án: Dự án đầu tƣ xây dựng đƣờng Lê Công Thanh, giai đoạn 3; Dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu giai đoạn I Khu Đại học Nam Cao; Dự án đầu tƣ
xây dựng tuyến đƣờng giao thông dọc đƣờng cao tốc kết nối từ QL38 đến QL21B;
Dự án đầu tƣ xây dựng trƣờng THPT chuyên Biên Hòa, thành phố Phủ Lý trong đó:
* Đối với 03 dự án đƣờng giao thông:
- Tổng mức đầu tƣ của các dự án: 2.077,41 tỷ đồng
- Tổng số Km các tuyến đƣờng của các dự án: 25,6Km
- Tổng số Km nền đƣờng K95 đã triển khai xong:17,22Km
- Tổng số vốn đƣợc bố trí đến thời điểm hiện tại: 288,445 tỷ đồng (trong đó
NSTW là 39,975 tỷ đồng, NS tỉnh là 248,45 tỷ đồng).
- Số vốn đã giải ngân: 288,445 tỷ đồng (trong đó giải phóng mặt bằng 60,341
tỷ đồng, đầu tƣ xây dựng cơ bản 227,54 tỷ đồng).
* Đối với dự án trƣờng THPT chuyên Biên Hòa, thành phố Phủ Lý
- Tổng mức đầu tƣ của dự án: 266,059 tỷ đồng
- Tổng số vốn đƣợc bố trí đến thời điểm hiện tại: 84,982 tỷ đồng (trong đó
9,5 tỷ vốn ODA, ngân sách tỉnh 75,482 tỷ ngân sách tỉnh).
- Số vốn đã giải ngân: 84,982 tỷ đồng.
a) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣờng Lê Công Thanh, giai đoạn 3
a.1) Quy mô, kết cấu chính và tổng mức đầu tƣ: Dự án đƣợc duyệt theo Quyết
định số 458/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Tuyến D1 (trục động lực): Chiều dài 7.566m, trong đó đoạn từ Km0+00
(QL38) đến Km3+600 rộng 42m; từ Km3+600 đến Km7+566 rộng 68m.
- Tuyến N1: Chiều dài 2.101m mặt cắt 42m.
- Tuyến đƣờng gom T1,T2: Dài 690m mặt cắt 7,5m.
47
- Tổng mức đầu tƣ: 827 tỷ đồng
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 479,9 tỷ đồng
+ Chi phí QLDA, TVĐT, chi khác: 57,6 tỷ đồng
+ Chi phí GPMB: 130,3 tỷ đồng
+ Chi phí dự phòng: 159,5 tỷ đồng
a.2) Tiến độ triển khai:
- Khởi công từ tháng 8/2012. Thời gian thực hiện đến năm 2017.
- Tuyến đƣờng gom T1, T2 đã thi công xong phần nền K95.
- Trục N1 (Km0+00-Km2+101,09): Đã thi công xong phần nền K95.
- Trục D1 (Km3+600- Km6+715): Đã triển khai thi công xong nền đƣờng K95.
- Đang triển khai thi công xây lắp hạng mục nút giao với QL1A và đƣờng
ngang đƣờng sắt Thống Nhất tại Km47+774 (thi công xong phần mở rộng nền
đường QL1A và cống hộp).
- Đoạn Km0+00 đến Km3+600 trục D1 chƣa triển khai giải phóng mặt bằng.
b) Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu giai đoạn I Khu Đại học
Nam Cao tỉnh Hà Nam
b.1) Quy mô, kết cấu chính và tổng mức đầu tƣ: Dự án điều chỉnh đƣợc duyệt tại
Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 3/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Tuyến 1: Chiều dài 1.865m mặt cắt 27m (nối đƣờng trục xã Tiên Tân);
- Tuyến 2: Chiều dài 4.052m mặt cắt 36m;
- Tuyến 3: Dài 2.100m, mặt cắt 25m.
- Kết cấu mặt đƣờng bê tông nhựa trên móng cấp phối đá dăm tiêu chuẩn
- Tổng mức đầu tƣ: 848,18 tỷ đồng
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 564,74 tỷ đồng
+ Chi phí QLDA, TVĐT, chi khác: 40,95 tỷ đồng
+ Chi phí GPMB: 46,74 tỷ đồng
+ Chi phí dự phòng: 195,73.0 tỷ đồng
48
b.2) Tiến độ triển khai:
- Tuyến đƣờng trục T3:
+ Khởi công thi công từ 10/2013, thời gian thi công 36 tháng.
+ Đã triển khai thi công xong nền đƣờng K95 (đang chờ lún).
- Tuyến đƣờng trục T1:
+ Khởi công từ tháng 4/2014, thời gian thi công 36 tháng.
+ Đã triển khai thi công xong nền đƣờng K95 (đang chờ lún).
- Tuyến đƣờng trục T2: Đã triển khai xong bƣớc lập thiết kế BVTC và dự toán.
Đang triển khai công tác đấu thầu xây lắp.
c) Dự án đầu tƣ xây dựng đƣờng giao thông dọc đƣờng cao tốc kết nối từ
QL38 đến QL21B
c.1) Quy mô, kết cấu chính và tổng mức đầu tƣ: Dự án điều chỉnh đƣợc duyệt tại
Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Tuyến đƣờng có chiều dài 7.360m, trong đó điểm đầu Km0+00 (đấu nối với
nút giao Vực vòng tại QL38); điểm cuối Km7+360 đấu nối với đƣờng ĐH.08 huyện
Duy Tiên. Mặt cắt ngang tuyến đƣờng có Bn=22m, Bm=15m.
- Kết cấu mặt đƣờng bê tông nhựa trên móng cấp phối đá dăm tiêu chuẩn.
- Tổng mức đầu tƣ: 402,41 tỷ đồng
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 262 tỷ đồng
+ Chi phí QLDA, TVĐT, chi khác: 13,21 tỷ đồng
+ Chi phí GPMB: 68,5 tỷ đồng
+ Chi phí dự phòng: 55,65 tỷ đồng
c.2) Tiến độ triển khai:
- Khởi công thi công từ tháng 10/2014, thời gian thi công 36 tháng.
- Đã triển khai thi công cơ bản xong phần nền K95
- Đã triển khai thi công phần nền K98 đƣợc 3Km (Km0+00-Km3+00)
- Đang triển thi công hệ thống thoát nƣớc.
d) Dự án đầu tƣ xây dựng trƣờng THPT chuyên Biên Hòa
49
d.1) Quy mô, kết cấu chính và tổng mức đầu tƣ: Dự án đƣợc duyệt tại Quyết
định số 1412/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. Xây
dựng các khu nhà chính trên diện tích khu đất 29.842m2 thuộc 2 xã Liêm Chính và
Liêm Chung, thành phố Phủ Lý gồm có:
- Nhà hiệu bộ A tổng diện tích sàn 1.990m2, cao 4 tầng;
- Nhà đa năng B tổng diện tích sàn 3.270m2, cao 3 tầng;
- Nhà học bộ môn C tổng diện tích sàn 10.202m2, cao 5 tầng;
-Nhà lớp học D (2 cái) và D2 với tổng diện tích sàn 5.610m2, cao 5 tầng;
- Nhà ký túc xá E tổng diện tích sàn 5.821m2, cao 05 tầng;
- Nhà ăn, thƣ viện F tổng diện tích sàn 2.088m2, cao 02 tầng.
- Hạ tầng xung quanh trƣờng.
d.2) Tiến độ triển khai:
- Khởi công thi công từ tháng 8/2012. Thời gian thi công 36 tháng.
- Đã cơ bản hoàn thành các nhà dự kiến bàn giao đƣa vào sử dụng trƣớc ngày
30/8/2015 để khai giảng năm học mới khóa 2015-2016.
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Ban Quản lý Khu Đại
học Nam Cao tỉnh Hà Nam
3.3.2.1. Công tác quản lý dự án trong bước chuẩn bị đầu tư
Đây là bƣớc đầu của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ là giai đoạn quan trọng, có tính
quyết định cho các giai đoạn tiếp sau nhƣng đánh giá chung là: Chủ trƣơng một số
dự án đầu tƣ chƣa thực sự cần thiết, chất lƣợng của một số dự án trong thời gian qua
là chƣa cao, thiếu chính xác... do quan niệm khâu chuẩn bị đầu tƣ là thủ tục cho nên
chƣa thực sự giành thời gian, khâu tài chính thoả đáng để làm kỹ khâu này.
a) Nguyên nhân khách quan:
- Tuy đã đã đƣợc phân định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong khâu
lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ, tuy nhiên chất lƣợng dự án còn nhiều hạn
chế (Phân cấp trách nhiệm được Quy định tại Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày
30/6/2014, số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
50
Nam về quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam);
- Chất lƣợng hồ sơ dự án do đơn vị tƣ vấn lập còn yếu;
- Kinh phí dành cho công tác chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc bố trí thoả đáng;
- Công tác thẩm định của các Sở ngành chuyên môn chƣa thực sự chất lƣợng,
cơ bản vẫn theo hồ sơ do chủ đầu tƣ lập và trình nên chƣa đánh giá đƣợc chất lƣợng
của dự án lập.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Một số dự án khi cấp quyết định đầu tƣ ra chủ trƣơng đầu tƣ thực sự các dự
án đó chƣa cần thiết;
- Không đáp ứng đƣợc tiến độ lập dự án đúng theo kế hoạch đã đề ra;
- Chƣa xác định tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, do quan niệm
giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chỉ là khâu thủ tục, nên chƣa tổ chức nghiên cứu, xác
định, kiểm tra các số liệu đầu vào (khảo sát thu thập số liệu, phân tích đánh giá kết
quả khảo sát, số liệu kinh tế kỹ thuật...) để làm cơ sở xây dựng phƣơng án hợp lý,
khả thi cả về kỹ thuật và kinh tế;
- Đôi khi vì tiến độ của dự án mà đã bỏ qua các yếu tố kinh tế - kỹ thuật.
- Cán bộ của đơn vị còn trẻ chƣa có kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nƣớc;
- Do kinh phi cho giai đoạn này rất hạn chế mà phần lớn các dự án đều không
đƣợc khảo sát kỹ trƣớc lúc thiết kế mà chỉ thiết kế trên cơ sở giả định các yếu tố ban
đầu, điều đó đƣợc thể hiện trong Bảng 3.1, 3.2 dƣới đây:
51
Bảng 3.1: Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc quan
tâm thoả đáng
Stt Tên dự án CĐT
Giá trị
TMĐT
do Tƣ
vấn lập
Giá trị
TMĐT
đƣợc
duyệt
Chênh
lệch
(tr.đ) Nguyên nhân
(tr.đ) (tr.đ) (5) – (4)
1 2 3 4 5 6 7
1
Dự án
đƣờng Lê
Công
Thanh, giai
đoạn 3
BQL Khu
Đại học
Nam Cao
835.589 827.374 - 8.215
- Giảm do khoan
khảo sát chƣa kỹ
nên tăng chiều dài
xử lý bâc thấm của
nền đất yếu yếu
- Một số đoạn
tuyến phải cải
tuyến để tránh
GPMB
2
Dự án hạ
tầng kỹ
thuật thiết
yếu giai
đoạn I Khu
Đại học
Nam Cao
BQL Khu
Đại học
Nam Cao
840.120 848.182,7 8.062,7
- Tăng do điều
chỉnh giải pháp
thiết kế nền đƣờng
- Điều chỉnh
hƣớng tuyến
3
Dự án
tuyến
đƣờng giao
thông dọc
đƣờng cao
tốc kết nối
từ QL38
đến
QL21B
BQL Khu
Đại học
Nam Cao
420.679 402.417 -18.262
- Điều chỉnh lại
toàn bộ hƣớng
tuyến do cấp quyết
định đầu tƣ yêu
cầu nên thay đổi
quy mô đầu tƣ
- Thay đổi vật liệu
đắp nền đƣờng
4
Dự án
trƣờng
THPT
chuyên
Biên Hòa
BQL Khu
Đại học
Nam Cao
268.000 266.059 - 1.941
Tƣ vấm thiết kế
tính toán thừa một
số định mức
(Nguồn: Phòng Phát triển hạ tầng- Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao)
52
Bảng 3.2: Chất lƣợng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc quan
tâm thoả đáng
Stt Tên dự án Quy mô dự án Số lần điều
chỉnh dự án
1
Dự án nâng cấp cải tạo QL21A
Km98-Km106; Km110-
Km120+725
Đƣờng cấp III;
Bn=12-15m; Bm=11-
15m.
05 lần
2 Dự án xây dựng cầu Bồng Lạng Cầu BTCT DƢL;
Lc=212m, B = 9m. 03 lần
3 Dự án xây dựng cầu Khả Phong Cầu BTCT DƢL;
Lc=234,7m, B = 10m. 02 lần
4 Dự án nâng cấp hệ thống giao thông
vùng phân lũ sông Đáy
Đƣờng cấp 60;
Bn=12m; Bm = 11m > 03 lần
5 Dự án xây dựng cầu Phù Vân
Vĩnh cửu bằng BTCT
và BTCT DƢL;
Lc=249m, B = 16m.
02 lần
6 Dự án nút giao thông Đồng Văn
Xây dựng nút giao liên
thông vƣợt QL1A và
đƣờng sắt; mở rộng
QL1A đoạn Đồng Văn
- Phủ Lý từ Bn=11m -
Bn=20,5m.
06 lần
7 Dự án nâng cấp ĐT.497 Đƣờng cấp IV,
Bn=9m, Bm=7m. 01 lần
8 Dự án nâng cấp ĐT.492 Đƣờng cấp IV,
Bn=9m, Bm=7m. 01 lần
9 Dự án đƣờng vành đai thành phố
Phủ Lý
Đƣờng cấp II đồng
bằng, L=8,5km. 02 lần
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nam )
53
3.3.2.2. Công tác quản lý dự án trong bước thực hiện đầu tư
(1) Công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng công trình
- Chất lƣợng thiết kế của nhiều dự án còn hạn chế, chƣa có sự tham gia của các
chuyên gia giỏi nghiên cứu, phân tích đánh giá; sản phẩm thiết kế nhiều khi còn bị áp
đặt của cơ quan quản lý cấp trên nên chất lƣợng sản phẩm thiết kế cũng rất hạn chế;
- Cơ sở vật chất không đáp ứng đƣợc nhu cầu;
- Đôi khi chƣa nghiêm túc tổ chức nghiệm thu sản phẩm tƣ vấn theo yêu cầu
quy định, nhiều lúc chỉ mang tính hình thức, qua loa nên để lại nhiều sai sót đã bộc
lộ trong quá trình thi công, nhiều khi có những sai sót rất cơ bản mà vẫn không bị
phát hiện ở công tác này;
-Việc thống nhất áp dụng các hệ thống chuẩn mực trong thiết kế chƣa nghiêm;
-Việc tổ chức thẩm định các dự án chƣa bám sát nội dung chức năng theo quy
định mà mới chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra lại việc tính toán lại khối lƣợng theo thiết kế;
- Có trƣờng hợp việc thẩm định của cơ quan quản lý ngành xây dựng còn
mang tính thủ tục pháp lý.
a) Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn vẫn còn thiếu hoặc chƣa cập nhật
kịp thời với tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại nên nhiều lúc vẫn còn sử dụng
các định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn cũ, lạc hậu;
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập và thẩm định thiết kế- dự toán chƣa
đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng bằng những chế tài về pháp luật- kinh tế. Chƣa có cơ
chế bảo hành sản phẩm thiết kế và cơ chế thƣởng phạt vật chất hoặc có các chế tài
xử phạt ở mức cao hơn đối với nhà thiết kế nhằm nâng cao trách nhiệm;
- Phần lớn các công ty tƣ vấn thiết kế và lập dự toán đƣa các cá nhân có đầy đủ
năng lực kinh nghiệm đứng tên chủ trì trong đồ án, tuy nhiên do thực hiện nhiều
hợp đồng tƣ vấn cùng một lúc nên họ thƣờng giao lại cho các nhân sự mới ra
trƣờng, chƣa có nhiều kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế để thực hiện;
- Chi phí thiết kế đƣợc tính theo giá trị xây lắp: thiết kế càng dƣ thừa nhà thầu
54
càng dễ bớt xén vật liệu thi công công trình đồng thời càng làm giảm trách nhiệm
của mình đối với sảm phẩm thiết kế, chính vì vậy thiệt hại của nhà nƣớc về kinh tế
đối với phƣơng pháp tính này là rất lớn, hơn nữa chƣa tính đến việc nhà thầu thi
công cấu kết với đơn vị thiết kế để làm tăng khối lƣợng thiết kế gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nhà nƣớc về kinh tế.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Có thể nói thủ tục hành chính là nguyên nhân lớn lớn chậm tiến độ thực hiện
dự án. Sau khi dự án đã đƣợc thiết kế và lập dự toán thì hồ sơ đƣợc đƣa lên cơ quan
chủ quản, các sở ban ngμnh, nhiều cán bộ do không hiểu rõ nghiệp vụ, tính mỹ
thuật mỗi ngƣời mỗi khác dẫn đến dự án phải điều chỉnh thiết kế nhiều lần, có khi
sửa khác “hoàn toàn” so với thiết kế ban đầu;
- Đôi khi vì mục đích nhằm phục vụ tiến độ giải ngân kế hoạch năm, đã bỏ qua
những sai sót, bất hợp lý của hồ sơ thiết kế; Cán bộ chuyên môn không đủ năng lực
chuyên môn và năng lực tổ chức để thẩm định, khắc phục những sai sót của hồ sơ,
thƣờng có tƣ tƣởng khoán trắng cho tƣ vấn, thẩm định trong khi trên thực tế trách
nhiệm của các tổ chức tƣ vấn, thẩm định là không lớn nên không đáp ứng đƣợc sự
kỳ vọng của chủ đầu tƣ; Sản phẩm thiết kế có nhiều sai lệch so với thực tế triển khai
do khâu chuẩn bị đầu tƣ không thực hiện nghiêm, có những công trình phƣơng án
thi công và mức đầu tƣ không khả thi;
- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác thẩm định dự án còn rất hạn
chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, điều này xuất phát từ công tác tổ chức cán bộ chƣa
thực hiện nghiêm, nhiều lúc vì nể nang cấp trên hoặc vì các mối quan hệ cá nhân
nào đó để tuyển ngƣời mà chƣa căn cứ vào đòi hỏi công việc, chƣa thực sự là “vì
công việc để tuyển ngƣời”.
- Chất lƣợng về công tác thẩm định thiết kế, dự toán thể hiện ở các bảng Bảng
3.3, 3.4
55
Bảng 3.3: Thống kê các dự án do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao làm Chủ
đầu tƣ
STT Tên dự án Quy mô dự án
Số lần điều
chỉnh thiết
kế, dự toán
1 Dự án đƣờng Lê Công Thanh, giai
đoạn 3
Đƣờng cấp II; Bn=42-
68m; Bm=7-15m. 02 lần
2 Dự án hạ tầng kỹ thuật thiết yếu giai
đoạn I Khu Đại học Nam Cao
Đƣờng cấp II; Bn=25-
36m; Bm=15m. 04 lần
3
Dự án tuyến đƣờng giao thông dọc
đƣờng cao tốc kết nối từ QL38 đến
QL21B
Đƣờng cấp II;
Bn=22m; Bm=15m. 05 lần
4 Dự án trƣờng THPT chuyên Biên
Hòa Nhà dân dụng cấp II > 03 lần
(Nguồn: Phòng phát triển hạ tầng- Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao)
Bảng 3.4. Thống kê các dự án do Sở Giao thông vận tài Hà Nam làm Chủ đầu tƣ
Stt Tên dự án Quy mô dự án
Số lần điều
chỉnh thiết
kế, dự toán
1 Dự án nâng cấp, cải tạo ĐT.497
Đƣờng cấp IV đồng
bằng, Bn=9m,
Bm=7m; L=21Km.
03 lần
2 Dự án nâng cấp, cải tạo ĐT.492
Đƣờng cấp IV đồng
bằng, Bn=9m,
Bm=7m; L=23Km.
02 lần
3 Dự án đầu tƣ xây dựng nút giao
thông Đồng Văn.
Đƣờng cấp III, cầu cấp
IV, nút giao liên thông
khác mức vƣợt đƣờng
bộ và đƣờng sắt
> 03 lần
56
4 Dự án nâng cấp mở rộng QL1A
đoạn Phủ Lý - Đoan Vĩ
Đƣờng cấp III, 04 làn
xe có giải phân cách
giữa, Bn=20m,
Bm=19m
02 lần
5 Dự án cải tạo, nâng cấp QL38
Đƣờng cấp III, 04 làn
xe, Bn=26m,
Bm=25m.
06 lần
6 Dự án cải tạo, nâng cấp QL21B
Đƣờng cấp III, 04 làn
xe, Bn=24m,
Bm=23m.
01 lần
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nam)
- Theo kết quả tại bảng 3.3, 3.4 trên, ta có thể nhận thấy rằng không có dự án
nào không phải điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công, dự toán Các dự án ít nhất phải
điều chỉnh thiết kế, dự toán ít nhất 01 lần. Việc điều chỉnh đôi khi bắt nguồn từ sự
thay đổi quy hoạch, theo sự trƣợt giá cả thị trƣờng…và do các nguyên nhân chủ
quan, khách quan khác.
- Năng lực của các tổ chức tƣ vấn: Từ khi có văn bản 1751/BXD-VP ngày
14/8/2007 và nay là quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 thì chi phí cho các
công tác tƣ vấn thiết kế, lập dự án, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đƣợc tính với tỷ lệ
% rất cao trên giá trị xây lắp đƣợc duyệt; hơn nữa hiện nay việc thành lập các công
ty tƣ vấn rất đơn giản, việc quản lý chƣa chặt chẽ dẫn đến hàng loạt các công ty tƣ
vấn ra đời, hầu hết cán bộ của các công ty này kinh nghiệm và năng lực rất hạn chế.
- Các dự án tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ đều thực
hiện theo quy trình sau đây: Tƣ vấn lập hồ sơ - Ban QLDA xem xét - Trình phòng
Phát triển hạ tầng thẩm định - Trình Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao hoặc
UBND tỉnh phê duyệt. Tuy nhiên, hầu hết các dự án khi tƣ vấn lập hồ sơ xong trình
Ban QLDA, Ban QLDA cử cán bộ không đủ năng lực xem xét hoặc chƣa xem xét
kỹ đã trình lên phòng Phát triển hạ tầng để thẩm định, Ban QLDA khi xem hồ sơ đã
không phối hợp với phòng Phát triển hạ tầng để xem rồi cùng thống nhất đƣa ra ý
57
kiến cho tƣ vấn chỉnh sửa hồ sơ một lần do đó thời gian thẩm định thƣờng bị kéo
dài do có quá nhiều sai sót phải chỉnh sửa, gây khó khăn cho Chủ đầu tƣ trong việc
bảo đảm tiến độ thực hiện đầu tƣ.
- Các dự án tại Sở GTVT Hà Nam làm Chủ đầu tƣ đều thực hiện theo quy trình
sau đây: Tƣ vấn lập hồ sơ - Ban QLDA xem xét - Trình phòng Kế hoạch kỹ thuật
thẩm định - Trình Sở GTVT hoặc UBND tỉnh phê duyệt. Tuy nhiên, hầu hết các dự
án khi tƣ vấn lập hồ sơ xong trình Ban QLDA, Ban QLDA cử cán bộ không đủ
năng lực xem xét hoặc chƣa xem xét kỹ đã trình lên phòng Kế hoạch kỹ thuật để
thẩm định cũng có tính trạng đùn đẩy trách nhiệm của Ban QLDA dẫn đến tình
trạng rất chậm trong công tác thẩm định thiết kế, dự toán;
- Sự thay đổi thƣờng xuyên của các văn bản: Việc điều chỉnh sửa đổi các văn
bản nhiều lần trong thời gian ngắn làm ảnh hƣởng đến công tác quản lý của chủ đầu
tƣ (công tác quản lý đơn giá, định mức, quản lý chi phí, ...) cũng nhƣ nhà thầu. Với
đặc điểm của các dự án đầu tƣ xây dựng là có thời gian thực hiện dài, giá trị lớn
trong khi tính ổn định của các văn bản hƣớng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh hƣởng
xấu đến chất lƣợng và hiệu quả của các dự án đầu tƣ. Do vậy, các nhà hoạch định
chính sách khi ban hành các văn bản mới cần phải có sự phân tích, đánh giá thực
trạng và xu hƣớng phát triển một cách cụ thể chính xác để nâng cao tính ổn định và
hiệu quả của các văn bản pháp luật.
58
Bảng 3.5. Bảng thống kế sự thay đổi chính sách trong vòng 5 năm qua
Stt Nội dung Số lần
thay đổi Số văn bản
1 Quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng 03
- Số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006;
- Số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009;
- Số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
2 Quản lý chi phí đầu
tƣ xây dựng 04
- Số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
(Số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007);
- Số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008;
- Số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009
(Số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010);
- Số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015
3 Đấu thầu 03
- Số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008;
- Số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009;
- Số 63/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2014
4
Điều chỉnh chế độ
chính sách
(dự toán xây dựng
công trình)
05
- Số 03/2005/TT-BXD ngày 04/3/2005;
- Số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005;
- Số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006;
- Số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008;
- Số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009.
(Nguồn: Phòng phát triển hạ tầng – Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao thống kê)
(2) Công tác quản lý tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng
a) Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu:
- Tất cả các công tác đấu thầu, đều đƣợc chỉ đạo thực hiện theo đúng quy trình,
quy định của nhà nƣớc, tuy nhiên, có một số gói thầu do bố trí kế hoạch vốn chậm,
khả năng chuyên môn của các cán bộ thực hiện, do chế độ chính sách của nhà nƣớc
về đấu thầu có nhiều thay đổi và khi trình thẩm định thƣờng bị kéo dài dẫn đến tiến
độ thực hiện chậm.
- Quy chế đấu thầu còn kẽ hở làm nảy sinh những vấn đề phức tạp cho các bên
59
trong quá trình quản lý thực hiện dự án. Hiện tƣợng bỏ giá thầu thấp hơn so với giá
trần đã đƣợc các cấp có thẩm quyền xác định, hiện tƣợng đấu thầu mang tính chất
đối phó chứ chƣa phản ánh đúng bản chất của công tác đấu thầu vẫn còn tồn tại,
điều này dễ dàng nhận thấy trong hồ sơ dự thầu do mắc phải những lỗi rất cơ bản;
- Các quy định của tỉnh Hà Nam về thời gian thực hiện và triển khai dự án phải
tuỳ thuộc vào kế hoạch phân bổ vốn mà chƣa căn cứ vào khối lƣợng thực hiện công
việc nên vẫn còn hiện tƣợng chia nhỏ gói thầu để đƣợc chỉ định thầu từ đó tạo ra
nhiều tiêu cực trong việc tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Nguyên nhân:
- Hiện nay, một số dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc do
nguồn vốn thiếu nên các nhà thầu phải chủ động ứng vốn ra thi công và chỉ đƣợc
thanh toán khi có kế hoạch vốn của nhà nƣớc. Thực tế, tại Ban quản lý Khu Đại học
Nam Cao hoặc Sở GTVT Hà Nam các dự án thƣờng có Tổng mức đầu tƣ lớn, trong
khi đó những năm gần đây do tình hình khủng hoảng kinh tế lạm phát tăng cao do
đó các nhà thầu thƣờng có tâm lý e ngại khi phải đi vay hoặc bỏ ra 1 khoản chi phí
quá lớn để đầu tƣ;
- Thời gian chuẩn bị, thực hiện đấu thầu còn kéo dài do công tác chuẩn bị
không tốt, thiếu sót trong hồ sơ thiết kế và dự toán dẫn đến sai lệch trong khối
lƣợng mời thầu và phải tiến hành chỉnh sửa nhiều lần…;
- Chi phí cho công tác tổ chức đấu thầu, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu,... của các gói thầu tƣ vấn quy định chƣa cụ thể rõ ràng, gây rất nhiều
khó khăn cho các chủ đầu tƣ, dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài;
- Có nhiều yếu tố khác liên quan đến công tác phục vụ cho đấu thầu nhƣ chất
lƣợng của bƣớc lập dự án đầu tƣ, thiết kế và tổng dự toán. Một số trƣờng hợp đơn vị
tƣ vấn lập dự án, thiết kế và lập dự toán quá thấp gây khó khăn cho công tác xét
duyệt kết quả trúng thầu, dẫn đến phải chào giá lại, điều chỉnh dự toán lại làm kéo
dài thời gian;
- Ngoài ra, công tác đào tạo về đấu thầu còn bất cập, Luật đấu thầu và các
Nghị định hƣớng dẫn Luật đấu thầu chỉ là một công cụ để mọi ngƣời tuân thủ theo,
60
vấn đề còn lại phụ thuộc rất lớn vào năng lực và phẩm chất của ngƣời thực hiện và
phê duyệt kết quả chọn thầu. Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao gặp rất nhiều khó
khăn và từ chối khi nhận sự gửi gắm các nhà thầu từ chính những cán bộ thụ lý, phê
duyệt của các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên. Hình thức đấu thầu đƣợc thể hiện
trong bảng tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án tại Bảng 3.6, 3.7:
Bảng 3.6: Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Ban quản lý Khu Đại học
Nam Cao làm Chủ đầu tƣ (2012-9/2015)
Hình thức đấu thầu
Tổng số Tổng giá Tổng giá
gói thầu gói thầu trúng thầu
(triệu đồng) (triệu đồng)
Rộng rãi 6 666.784,8 766.927,4
Hạn chế 4 359.363,4 344.301,7
Chỉ định thầu 52 32.475,7 34.262,0
Chào hàng cạnh tranh 0 0 0
Tổng cộng 49 1.058.623,9 1.145.491,10
(Nguồn: Phòng phát triển hạ tầng- Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao)
Bảng 3.7: Tổng hợp hình thức đấu thầu các dự án do Sở GTVT Hà Nam làm
Chủ đầu tƣ (2006-6/2009)
Hình thức đấu thầu Tổng số
gói thầu
Tổng giá
gói thầu
(triệu đồng)
Tổng giá
trúng thầu
(tỷ đồng)
Rộng rãi 27 912.734 888.653
Hạn chế Không
Chỉ định thầu 17 9.086 8.934
Chào hàng cạnh tranh 05 4.104 3.403
Tổng cộng 49 925.924 900.990
(Nguồn: Sở Giao thông vận tải Hà Nam)
61
b) Công tác quản lý việc ký hợp đồng xây dựng:
- Việc thƣơng thảo hoàn thiện, ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và các nhà
thầu là hết sức quan trọng trong công tác quản lý dự án. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện công tác quản lý này còn rất lỏng lẻo dẫn đến không quản lý, chỉ đạo đƣợc
nhà thầu tuân thủ các quy định, không có các điều khoản xử phạt rõ ràng khi nhà
thầu không đảm bảo chất lƣợng, tiến độ. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của
chủ đầu tƣ, Ban QLDA đối với các hợp đồng xây dựng còn bộc lộ khá nhiều điểm
yếu, đặc biệt trong các khâu đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp, giải ngân, bù giá,
ứng vốn, thanh toán khối lƣợng hoàn thành;
- Trong quản lý hợp đồng, chủ đầu tƣ, Ban QLDA thƣờng giao phó toàn bộ
việc quản lý chất lƣợng cho tƣ vấn giám sát. Trong khi đó, việc kiểm soát năng lực,
đạo đức của đội ngũ tƣ vấn giám sát chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Trong nhiều
trƣờng hợp, chủ đầu tƣ, Ban QLDA lại can thiệp quá sâu vào công việc của tƣ vấn,
làm thay nhiệm vụ của tƣ vấn giám sát. Tại một số dự án do Ban quản lý Khu Đại
học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ, do công tác quản lý tốt tiến độ tổng thể mà các nhà
thầu cam kết thực hiện không đúng dẫn đến vi phạm tiến độ. Khi nhà thầu vi phạm
lại không có biện pháp giải quyết, xử lý dứt điểm nên phải gia hạn tiến độ thực hiện
dự án, hợp đồng, dẫn đến tình trạng trƣợt giá, bù giá tràn lan.
Nguyên nhân:
- Bất cập phổ biến nhất trong việc không thực hiện đúng hợp đồng của các nhà
thầu xây lắp là chƣa quan tâm đúng mức đến công tác tổ chức công trƣờng, biện
pháp thi công, hệ thống quản lý chất lƣợng không đáp ứng yêu cầu, thiếu kỹ sƣ, thợ
giỏi. Nhiều đơn vị sử dụng lao động không qua đào tạo để giảm chi phí và chỉ huấn
luyện tại chỗ rất sơ sài;
- Thực tế tại nhiều công trình trong thời gian qua, nhiều nhà thầu đã bổ sung
thêm quá nhiều nhà thầu phụ, thậm chí còn thầu phụ của thầu phụ nên nhà thầu
chính không quản lý đƣợc tiến độ, chất lƣợng. Hầu hết nhà thầu quốc tế có hồ sơ
năng lực tài chính, nhân lực, thiết bị, kinh nghiệm lớn, nhƣng khi triển khai thi công
đều dùng thầu phụ mà không huy động theo hồ sơ đề xuất ban đầu;
62
- Một biểu hiện của việc không tuân thủ cam kết theo hợp đồng nữa của các
nhà thầu xây lắp là việc không đảm bảo tiến độ tổng thể và tiến độ chi tiết đã cam
kết. Các biện pháp đảm bảo an toàn công trình, an toàn lao động, thực hiện các quy
định về môi trƣờng vẫn bị coi nhẹ;
- Nhiều công trƣờng xây dựng giao thông triển khai rất thiếu khoa học, mặt
bằng thi công bề bộn, bộ máy kiểm soát chất lƣợng và chi phí cho việc đảm bảo
chất lƣợng chƣa đƣợc các nhà thầu quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, công tác đầu
tƣ thiết bị, công nghệ của các đơn vị thi công theo yêu cầu trong hợp đồng còn
nhiều hạn chế, quản trị tài chính doanh nghiệp yếu kém, coi nhẹ đầu tƣ cho chi phí
quản lý, phục vụ thi công;
- Đây là sự bất hợp lý trong cơ chế khoán manh mún cho các đơn vị, tổ đội bên
dƣới của các nhà thầu. Trong một số trƣờng hợp ở các gói thầu xây lắp, nhà thầu
còn có tâm lý thực hiện hợp đồng cầm chừng để đƣợc điều chỉnh giá hợp đồng khi
có các thay đổi về chính sách của Nhà nƣớc. Điều này diễn ra rất phổ biến, đặc biệt
với các nhà thầu lỡ bỏ thầu giá thấp dẫn tới tiến độ và chất lƣợng công trình không
đảm bảo.
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các dự án do Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao làm
Chủ đầu tƣ phải điều chỉnh thời gian thực hiện dự án, hợp đồng
STT Tên dự án Thời gian thực hiện
dự án (KC-HT)
Số lần gia
hạn hợp
đồng, thời
gian gia hạn
1 Dự án xây dựng đƣờng Lê Công
Thanh, giai đoạn 3 KC-HT: 2011-2014
02
(2017)
2
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu giai đoạn I Khu Đại học
Nam Cao
KC-HT: 2011-2015 01
(2017)
3
Dự án xây dựng đƣờng giao thông
dọc đƣờng cao tốc kết nối từ QL38
đến QL21B
KC-HT: 2013-2015 0
(2017)
4 Dự án trƣờng THPT chuyên Biên
Hòa KC-HT: 2011-2014;
02 lần
(2015)
(Nguồn: Phòng phát triển hạ tầng- Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao)
63
(3) Công tác quản lý nghiệm thu công trình xây dựng
Trong toàn bộ quá trình thi công dự án, nghiệm thu công việc xây dựng là bắt
buộc và hết sức quan trong trong việc quản lý chất lƣợng công trình, tuy nhiên vẫn
còn một số nguyên nhân tồn tại nhƣ sau:
- Chức năng giám sát, kiểm tra trong đầu tƣ xây dựng của Ban còn nhiều
khuyết tật, Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao là Chủ đầu tƣ (thông qua Ban quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng là đại diện cho chủ đầu tƣ) chƣa thực hiện nghiêm túc
giám sát hiện trƣờng về trình tự thi công và quy trình quy phạm; chƣa quán triệt
quan điểm “phòng ngừa sự cố hơn là khắc phục sự cố” để loại trừ các sai phạm kỹ
thuật, bảo đảm chất lƣợng công trình theo yêu cầu, tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện tốt
công tác giám sát - nghiệm thu trong giai đoạn xây lắp có thể sớm phát hiện và kịp
thời sửa đổi, bổ sung thiết kế cho phù hợp điều kiện thực tế của hiện trƣờng, chỉnh
lý các tài liệu thiết kế trong trƣờng hợp có sai sót;
- Một số cán bộ của Ban còn trẻ nên năng lực chuyên môn về quản lý đầu tƣ và
xây dựng chƣa sâu, do vậy giám sát hiện trƣờng đều thuê các tổ chức tƣ vấn giám sát
thực hiện nên vấn đề chất lƣợng công trình hầu nhƣ khoán trắng cho đơn vị giám sát;
- Trình độ một số cán bộ của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng thuộc chủ đầu tƣ
(Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao) trong việc xử lý các mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ
với thiết kế, chủ đầu tƣ với nhà thầu (A-B) và xử lý kịp thời hiệu quả các tình huống
nẩy sinh trong quá trình quản lý, thực hiện dự án chƣa kịp thời làm chậm tiến độ;
- Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng thuộc chủ đầu tƣ chƣa thể hiện rõ đƣợc
vai trò chủ thể trong việc quy trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi giám sát,
nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình nên chất lƣợng hạn chế. Nếu có quy
định thì việc triển khai thực hiện chƣa đƣợc nghiêm khắc nên tổ chức, cá nhân đƣợc
giao trách nhiệm luôn có thái độ “dĩ hoà vi quý” để đƣợc nhà thầu có sự quan tâm;
(4) Công tác quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư
Là khâu cuối cùng trong các giai đoạn đầu tƣ dự án nhằm giải quyết kịp thời nợ
đọng trong xây dựng cơ bản (XDCB), để tất toán tài khoản của dự án, đƣa giá trị tài sản
của dự án vào hạch toán cho đơn vị sử dụng, bởi vậy, thanh, quyết toán vốn đầu tƣ là một
64
trong những khâu quan trọng trong quá trình đầu tƣ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số
vấn đề liên quan đến công tác này cần đƣợc giải quyết triệt để, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣa thực hiện thanh toán theo dự toán, hàng tháng chƣa chốt khối lƣợng với
nhà thầu. Đôi khi còn lơ là trong việc nghiệm thu khối lƣợng cho nhà thầu;
- Nhà thầu nhiều trƣờng hợp chủ đầu tƣ đề nghị làm nghiệm thu khối lƣợng mà
nhà thầu chƣa có tinh thần hợp tác để nghiệm thu khối lƣợng;
- Có trƣờng hợp việc nghiệm thu khối lƣợng khống để giữ kế hoạch vốn;
- Kho bạc nhà nƣớc chƣa tổ chức bộ phận thẩm định một cách khách quan
trƣớc khi thanh toán. Việc chậm quyết toán đã gây những khó khăn cho chủ đầu tƣ;
- Khối lƣợng tài liệu, hồ sơ hoàn thành công trình để phục vụ báo cáo quyết toán
vốn đầu tƣ theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 là rất lớn,
phải lập thành nhiều bộ là một trong các nguyên nhân của chất lƣợng hồ sơ hoàn công
thiếu chính xác, ngoài ra việc không thực hiện nghiêm công tác nghiệm thu hoàn thành
công việc theo quy định nên chất lƣợng hồ sơ hoàn công cũng rất hạn chế.
Rõ ràng, công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB cần phải đƣợc chú trọng hơn
nữa. Bởi vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ chi phí để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, bao gồm chi
phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tƣ, thiết kế và xây dựng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán. Qua thanh, quyết toán
vốn đầu tƣ XDCB có thể xác định rõ đƣợc số lƣợng, chất lƣợng, năng lực sản xuất và giá
trị tài sản cố định mới tăng do đầu tƣ mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời
và phát huy hiệu quả của công trình XDCB. Thông qua việc thanh, quyết toán có thể
đánh giá đƣợc kết quả quá trình đầu tƣ XDCB, các bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu tƣ
có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng công tác quản lý
vốn đầu tƣ phù hợp với tình hình hiện tại.
3.3.2.3. Công tác quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng
(1) Công tác quản lý thanh, quyết toán hợp đồng
Đây là khâu cuối xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà
bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn
65
thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, khâu này còn
chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng còn một số tồn tại cụ thể nhƣ sau:
- Việc quản lý giá trong gói thầu còn nhiều tồn tại nhƣ giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu khó có thể là mức giá hợp lý là giá trần khi xét thầu và ký kết hợp đồng;
- Một số Nhà thầu đã bỏ giá thấp hiện nay dẫn đến tình trạng làm bừa, làm ẩu,
làm bớt nguyên vật liệu gây tổn hại đến chất lƣợng công trình mà không có cơ chế
giàng buộc trong hợp đồng. Vẫn chỉ quản lý và thanh quyết toán theo hợp đồng đã
ký kết theo dự thầu;
- Tình trạng nghiệm thu thanh quyết toán không đúng khối lƣợng thực tế thi
công và trong hợp đồng gây thất thoát lãng phí của Nhà nƣớc;
- Chủ đầu tƣ và Nhà thầu còn có tình trạng bổ sung hạng mục công việc
không có trong hợp đồng để đƣa vào thanh toán;
- Các quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng giữa Nhà thầu và Chủ đầu tƣ
nhiều khi mang tính hình thức.
(2) Công tác quản lý bảo hành công trình
Đây là công việc cuối cùng giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu giàng buộc nhau. Tuy
nhiên, còn một số vấn đề trong quá trình thực hiện:
- Nhà thầu không coi trọng công tác bảo trì, bảo hành dẫn đến một số sự cố
không đáng có trong thời gian bảo hành;
- Chủ đầu tƣ đôi khi cũng chỉ cho đây là thủ tục hoàn thiện cuối cùng của dự
án nên chƣa thực sự quan tâm đến công tác này.
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban
quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam
3.4.1. Những kêt quả đạt được
- Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ dự án đƣợc thực
hiện khá tốt tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam. Các nội dung
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng hàng năm đƣợc lãnh đạo Ban xây
dựng. Lãnh đạo Ban lập kế hoạch đầu tƣ xây dựng hàng năm. Công tác xây dựng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng tại Ban đƣợc thực hiện dƣới sự hỗ
66
trợ của Phòng Phát triển hạ tầng, Quy hoạch đầu tƣ và Ban quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng trực thuộc.
- Về cơ bản, các văn bản liên quan đến đầu tƣ XDCB của Ban đều thực hiện
theo các văn bản quy định của Nhà nƣớc và Bộ Xây dựng, Bộ chuyên ngành, các Sở
chuyên ngành tuân theo hƣớng dẫn chung về công tác ĐTXD.
- Công tác xác định, phân công cá nhân, bộ phận thực hiện quản lý dự án đầu
tƣ hiện nay khá là đơn giản. Ban lãnh đạo giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc cho
Phòng Phát triển hạ tầng thực hiện các công tác liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ
tại đơn vị, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là đơn vị trực thuộc là đại diện Chủ
đầu tƣ trực tiếp thực hiện công tác quản lý dự án
- Về cơ bản, công tác lập dự án đầu tƣ xây dựng cũng đã đạt đƣợc kết quả khá
tốt. Mặc dù gặp những hạn chế từ đơn vị tƣ vấn, nhà thầu thi công và các đơn vị liên
quan... nhƣng nhìn chung, công tác lập dự án đầu tƣ đƣợc Ban thuê các đơn vị tƣ
vấn uy tín và nhiều năm kinh nghiệm nên hiệu quả lập dự án đầu tƣ nhìn chung là
đạt yêu cầu.
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế BVTC và dự toán,
công tác đấu thầu đƣợc Ban thực hiện khá nghiêm ngặt và trải qua quy trình cụ thể
với nhiều khâu khác nhau, Ban lãnh đạo cơ quan cũng quan tâm đặc biệt đến nội
dung này nên đạt hiệu quả khá tốt.
- Về cơ bản, công tác tổ chức bộ máy quản lý dự án đƣợc thực hiện khá tốt.
Phòng Phát triển hạ tầng dựng chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc toàn bộ các hoạt
động liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực
thuộc Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao trực tiếp thực hiện công tác quản lý dự án.
- Hiện nay, tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam (Chủ đầu tƣ)
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình về cơ bản đạt hiệu quả, đảm bảo tiến
độ, chất lƣợng, giá thành, an toàn và vệ sinh môi trƣờng.
- Công tác nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành đƣợc thực hiện có
quy trình và các bƣớc cụ thể.
- Ban lãnh đạo luôn xác định tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đầu tƣ
67
XDCB nhằm giúp công tác này thực hiện đúng kế hoạch, chiến lƣợc đã đề ra. Đồng
thời, các phòng chức năng của Ban định kỳ kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật và
kiểm tra đột xuất ở hiện trƣờng tại các dự án kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm
các trƣờng hợp do chủ quan, do những tồn tại đã phát hiện không đƣợc xử lý triệt để
dẫn đến sự cố.
- Cứ định kỳ sáu tháng, một năm, Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao (Chủ
đầu tƣ) tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ trên
cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm và thông báo chỉ đạo phòng Phát triển hạ tầng để
theo dõi, tổng hợp để đôn đốc Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng thực hiện các
công việc còn tồn tại.
3.4.2. Những hạn chế tồn tại
- Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ XDCB vẫn còn
tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, đó là: Nhiều nội dung trong chiến lƣợc,
quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ XDCB chƣa đƣợc cụ thể hóa, nhiều nội dung vẫn còn
chung chung, chƣa đƣợc chi tiết bằng các số liệu cũng nhƣ mục tiêu cụ thể.
- Số lƣợng các văn bản hƣớng dẫn liên quan đến đầu tƣ XDCB tại Ban còn hạn
chế, vẫn còn thiếu nhiều văn bản hƣớng dẫn thực hiện, ví dụ nhƣ các văn bản quy
định quy trình quản lý đầu tƣ, lƣu đồ hóa các bƣớc quy trình thực hiện đầu tƣ
XDCB đến năm 2015 mới đƣợc đƣa vào chƣơng trình công tác tại Ban để ban hành
và hƣớng dẫn, các văn bản quy định, quy chế liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn
của các bên trong quản lý dự án đầu tƣ cũng chƣa đƣợc ban hành.
- Việc phân công nhiệm vụ tại phòng Phát triển hạ tầng, Ban quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng trực thuộc còn nhiều hạn chế, bất cập, hiện tƣợng chồng chéo trong
nhiệm vụ, công tác vẫn còn diễn ra thƣờng xuyên dẫn đến chậm tiến độ của dự án.
- Trong giai đoạn 2012- 2015, Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao chƣa ban
hàng quy trình đầu tƣ xây dựng cơ bản. Vẫn phụ thuộc vào tham mƣu của phòng
Phát triển hạ tầng là chủ yếu.
- Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng còn nhiều bất
cấp do đơn vị tƣ vấn thực hiện còn nhiều vƣớng mắc trong quá trình thẩm định và
68
phê duyệt do tƣ vấn chƣa hiểu rõ đề bài ra của Chủ đầu tƣ nên dẫn đến làm đi làm
lại nhiều lần ảnh hƣởng tới tiến độ của dự án. Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao
(Chủ đầu tƣ) đôi khi giao cho các phòng, ban phụ trách còn chung chung chƣa sát
sao với đơn vị tƣ vấn lập dự án.
- Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế BVTC và dự toán vẫn gặp phải một
số hạn chế, ví dụ nhƣ, công tác thẩm định hiệu quả chƣa cao do hạn chế về kiến
thức và nghiệp vụ thẩm định từ các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác này là Ban
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực thuộc trình lên phòng Phát triển hạ tầng còn
nhiều vấn đề chƣa đƣợc đề cập trong bƣớc này, vì vậy, ảnh hƣởng tới kết quả phê
duyệt. Số lƣợng cán bộ tại phòng Phát triển hạ tầng của Ban hiện nay còn quá ít, chỉ
có 03 ngƣời mà lƣợng công việc lại quá lớn, chính vì vậy, việc nâng cao năng lực
thẩm định cho các cán bộ thực hiện công tác thẩm định chƣa thật sự đƣợc chú trọng
đúng mức tại Ban trong những năm qua.
- Công tác đấu thầu vẫn còn một số hạn chế, ví dụ nhƣ khâu lập kế hoạch đấu
thầu vẫn chƣa thực sự tốt, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng nhiều khi chƣa hiểu
rõ đƣợc nội dung để cụ thể hóa và do công việc quá nhiều nên đôi khi, các kế hoạch
đấu thầu trình Chủ đầu tƣ (qua phòng Phát triển hạ tầng) vẫn còn sơ xài, chƣa thực
sự tạo cơ sở vững chắc để Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao (Chủ đầu tƣ) tổ chức
thực hiện tốt công tác đấu thầu.
- Số lƣợng nhân sự của phòng Phát triển hạ tầng còn hạn chế ngƣợc lại Ban
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực thuộc lại có số lƣợng rất đông cán bộ tuy nhiên
chất lƣợng cán bộ của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực thuộc lại rất yếu dẫn
đến tình trạng phân công việc về phòng Phát triển hạ tầng dẫn đến việc chồng chéo
trong công việc hoặc việc quá nhiều, hiệu quả công tác chƣa cao là điều vẫn dễ
dàng nhận thấy trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý dự án đầu tƣ tại Ban
quản lý Khu Đại học Nam Cao.
- Thời gian thực hiện nghiệm thu, quyết toán còn khá lâu và đội ngũ cán bộ
của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực thuộc thực hiện công tác thẩm tra, kiểm
tra các báo cáo, hồ sơ nghiệm thu công trình vẫn còn hạn chế về kiến thức, trình độ
69
cũng nhƣ các kỹ năng, nghiệp vụ nên dẫn đến hiệu quả hạn chế.
- Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao đôi khi còn chƣa chú trọng đúng mức
đến việc kiện toàn các phòng, ban chức năng và chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ trong công tác quản lý dự án đầu tƣ để kiểm tra, giám sát các dự án do Ban làm
Chủ đầu tƣ. Quy trình kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tƣ XDCB cũng chƣa đƣợc
xây dựng tại Ban.
- Các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quản lý dự án đầu tƣ tại Ban vẫn còn
sơ xài, các nội dung đánh giá chung chung, chƣa đi sâu khai thác các khía cạnh
khác nhau của công tác, các số liệu minh họa chƣa nhiều, đồng thời các định hƣớng
và mục tiêu hoàn thiện công tác, khắc phục những hạn chế vẫn chƣa đƣợc chú trọng
đúng mức trong các báo cáo đánh giá này.
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên đây xuất phát từ:
- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tƣ XDCB tại
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam còn hạn chế về kiến thức, trình độ,
kỹ năng và nghiệp vụ, đặc biệt là các nghiệp vụ thẩm tra, thẩm định và kiểm tra,
giám sát.
- Số lƣợng cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về dự án đầu tƣ xây
dựng tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao (Chủ đầu tƣ) hiện nay vẫn còn hạn chế,
chỉ có 03 ngƣời (phòng Phát triển hạ tầng) với lƣợng công việc quá nhiều dẫn đến
hạn chế trong hiệu quả công tác.
- Cơ chế phối hợp giữa Chủ đầu tƣ, phòng Phát triển hạ tầng, Ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng trực thuộc, đơn vị tƣ vấn cũng nhƣ các Sở, ban ngành có liên quan
khác chƣa thực sự đồng bộ và chƣa tạo mọi điều kiện thuận lợi để công tác quản lý
dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao đƣợc diễn ra hiệu quả hơn.
- Hệ thống các văn bản phục vụ công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Ban quản lý
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam vẫn còn chƣa đầy đủ, chủ yếu dựa vào các văn
bản chung của Chính phủ, Bộ ban ngành trung ƣơng đã ban hành, Sở, ban ngành
của tỉnh để áp dụng và thực hiện.
70
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU ĐẠI HỌC NAM CAO
4.1. Mục tiêu đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật trong Khu Đại học Nam Cao
tỉnh Hà Nam
4.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức xây dựng, phát triển một khu chức năng Đào tạo-Nghiên cứu-Phát
triển đặc thù theo mô hình Khu Đại học tập trung-Một phƣơng thức có hiệu quả
trong tổ chức quy hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo trong cơ cấu quy hoạch đô thị,
phù hợp với chủ trƣơng, định hƣớng chỉ đạo của Nhà nƣớc, Chiến lƣợc phát triển
Giáo dục và Quy hoạch mạng lƣới trƣờng đại học, cao đẳng, đồng thời bắt kịp xu
thế tiên tiến của thế giới.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chuyên môn kỹ thuật trình độ đại học, cao
đẳng và yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học cho vùng đồng bằng sông
Hồng và vùng Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc;
- Góp phần điều chỉnh mạng lƣới trƣờng đại học, cao đẳng cho vùng Thủ đô
Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng và việc di dời một số trƣờng đại học, cao
đẳng từ nội thành thành phố Hà Nội đến các khu quy hoạch, phù hợp với quy hoạch
mạng lƣới trƣờng đại học, cao đẳng năm 2006-2020, Quy hoạch xây dựng hệ thống
các trƣờng đại học, cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050;
- Xác lập mô hình tiên tiến về tổ chức xây dựng, đầu tƣ các cơ sở giáo dục đại
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với đô thị. Tạo điều kiện từng
bƣớc hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở giáo dục đại học theo hƣớng
tập trung, hiện đại hoá theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đặt tiền đề thuận lợi cho
việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các tài nguyên và nguồn lực cho đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ;
71
- Đặt tiền đề thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng có hiệu quả cao các tài
nguyên và nguồn lực cho Đào tạo-nghiên cứu phát triển: vốn đầu tƣ, đất đai, cơ sở
hạ tầng giáo dục chung, cơ sở vật chất kỹ thuật các trƣờng, đội ngũ cán bộ giảng
dạy, đội ngũ các nhà khoa học...trong khuôn khổ một không gian lãnh thổ thống
nhất có hạ tầng đồng bộ và tiện nghi;
- Tạo điều kiện từng bƣớc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống trƣờng
theo hƣớng chuẩn hóa, tiếp cận tiêu chuẩn chung của các nƣớc tiên tiến;
- Tạo điều kiện khai thác, huy động nguồn lực xã hội để đầu tƣ cho giáo dục-
đào tạo học theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/ 2005 "Về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao"; Nghị
quyết số 69/2008/NQ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ "Về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,y tế, văn
hoá, thể thao, môi trƣờng";
- Tạo nhân tố mang tính động lực phát triển đô thị và thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
4.2. Quan điểm quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam
4.2.1. Bảo đảm tính hiệu quả kinh tế của dự án
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thể hiện ở các khâu của quá trình đầu tƣ và giai
đoạn khai thác vận hành công trình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ,
ngƣời ta thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu tài chính nhƣ nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh… Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả của quá trình thực hiện một dự án đầu tƣ và đó cũng là
mục tiêu hàng đầu với bất kỳ một nhà đầu tƣ nào khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ:
- Các dự án hạ tầng trong Khu Đại học Nam Cao nhằm thu hút các trƣờng đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ về đầu tƣ tại Khu Đại học Nam Cao (hạ tầng đến chân hàng rào của
trƣờng: đƣờng, điện, nƣớc, viễn thông....);
- Các dự án đƣợc đầu tƣ trong Khu Đại học Nam Cao phân kỳ giai đoạn phù
hợp với tiến độ triển khai của các trƣờng (tập trung hoàn thiện phần nền, thoát
72
nƣớc... để phục vụ các trƣờng về triển khai đầu tƣ khi các trƣờng đầu tƣ đi vào hoạt
động thì tiếp tục đầu tƣ các hạng mục còn lại..).
4.2.2. Phù hợp với mục tiêu đầu tư của các dự án
- Đầu tƣ các dự án trong Khu Đại học Nam Cao nhằm thu hút các cơ sở giáo
dục về Hà Nam nhằm nâng cao đội ngũ nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho vùng,
khu vực đồng bằng sông Hồng và tỉnh Hà Nam;
- Đóng góp tăng trƣởng kinh tế và nâng cao đời sống dân cƣ cho tỉnh Hà Nam
nói riêng và khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung;
- Tăng thu ngân sách cho tỉnh Hà Nam trong mảng dịch vụ;
- Tác động đến lao động việc làm cho tỉnh Hà Nam.
4.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện
trong công tác giải phóng mặt bằng;
- Chỉ triển khai giải phóng mặt bằng, làm phần nền và cống dọc các tuyến
đƣờng để kết nối trong Khu Đại học Nam Cao phục vụ các trƣờng về đầu tƣ, chƣa
triển khai thi công cống ngang mà chỉ xử lý cống tạm phục vụ cho việc tiêu thoát
nƣớc nông nghiệp;
- Đề nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh giao một số tuyến đƣờng theo quy hoạch
nằm trong phần đất của các Trƣờng hoặc một số tuyến đƣờng nhỏ vào các Trƣờng,
các Khu dịch vụ cho các Trƣờng và các doanh nghiệp đầu tƣ;
- Chủ động đề nghị với các Bộ, ngành Trung ƣơng tập trung bố trí các nguồn
vốn cho các dự án hạ tầng của Khu (Nguồn trái phiếu Chính phủ cho đƣờng giao
thông, nguồn hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016-2020);
- Tập trung công tác quản lý dự án đảm bảo tiến độ, chất lƣợng các dự án.
4.2.4. Tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
- Trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nƣớc ban hành, căn cứ vào tình hình
thực tế và tính chất đặc trƣng các công trình xây dựng, Ban Quản lý Khu Đại học
Nam Cao ban hành các văn bản hƣớng dẫn kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các
73
chủ thể tham gia quá trình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng khi triển khai thực hiện;
- Trong các văn bản cần quy định cụ thể yêu cầu về năng lực, tổ chức, nhiệm
vụ, các quy định chế tài và cả những quy định quyền hạn của Ban Quản lý Khu Đại
học Nam Cao (chủ đầu tƣ) và Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng trực thuộc Chủ
đầu tƣ phải có tính chất chuyên nghiệp hoặc bắt buộc sử dụng tƣ vấn trong quản lý
đầu tƣ và xây dựng. Thực hiện nghiêm chế độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
đại diện chủ đầu tƣ với cấp có thẩm quyền, đảm bảo đại diện chủ đầu tƣ phải có đầy
đủ năng lực pháp lý và năng lực thực hiện mới đƣợc quản lý theo hình thức thành
lập Ban quản lý dự án trực thuộc. Còn lại, khi Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
không đủ năng lực quản lý thì thuê tƣ vấn quản lý dự án nhƣng phải có sự tham gia
của cán bộ chuyên môn về xây dựng của chủ đầu tƣ trong đối với đơn vị tƣ vấn
quản lý dự án để hƣớng dẫn các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện dự án,
tránh tình trạng khoán trắng toàn bộ các khâu của quá trình đầu tƣ cho tƣ vấn.
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý các dự án đầu
tƣ tại Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam trong thời gian tới
4.3.1. Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh công tác tư vấn khảo sát, lập dự án, lập
thiết kế và dự toán, tổng dự toán
Để nâng cao chất lƣợng thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ, Nhà
nƣớc cần giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ quản lý ngành xây dựng và ban hành
đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức một cách khoa học sát với thực tế. Nên tận dụng và
tham khảo các tiêu chuẩn và định mức của các nƣớc tiên tiến trên thế giới, áp dụng
phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật hiện nay của chúng ta vẫn còn
thiếu và nhiều định mức lạc hậu, bất hợp lý và không phù hợp với thực tế do vậy
cần thiết đầu tƣ kinh phí, phân giao nhiệm vụ rõ ràng, cần đặt ra kế hoạch và tiến độ
thực hiện… để nghiên cứu, ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn định mức phù hợp với
thực tế hiện nay. Trong thời gian qua, Nhà nƣớc và Bộ xây dựng đã ban hành một
số tiêu chuẩn định mức mới làm cơ sở cho các chủ thể tham gia áp dụng, tuy nhiên
việc thống nhất áp dụng vẫn chƣa cao, nhiều định mức chƣa phù hợp với việc áp
74
dụng trong thực tế và hiệu quả mang lại chƣa đạt đƣợc mục tiêu mong muốn.
Để nâng cao chất lƣợng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án
do Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao làm Chủ đầu tƣ cần tập trung vào một số
giải pháp sau:
1. Đảm bảo quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tƣ, phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ dƣới đây:
2. Ban QLDA gửi công văn yêu cầu đơn vị tƣ vấn
điều tra, khảo sát lập DAĐT, BVTC
3. Đơn vị tƣ vấn lập đề cƣơng KSTK và lập DAĐT,
BVTC trình Ban QLDA
5. Ban QLDA ký hợp đồng KSTK lập DAĐT, BVTC
với đơn vị tƣ vấn
6. Đơn vị tƣ vấn tiến hành điều tra, khảo sát, thiết kế
lập dự án, BVTC và nộp hồ sơ đến Ban QLDA
7. Ban QLDA trình CĐT thẩm định thiết kế cơ sở của
DAĐT, thiết kế BVTC
8. Đơn vị tƣ vấn hoàn thiện hồ sơ, nộp cho CĐT(qua
Ban QLDA)
9. CĐT trình Sở chuyên ngành thẩm định
10. CĐT trình cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án,
thiết kế BVTC
1. CĐT lựa chọn đơn vị tƣ vấn lập dự án, thiết kế
BVTC
4. Ban QLDA xem xét, trình CĐT quyết định phê
duyệt đề cƣơng
75
2. Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn: Chất lƣợng các các sản phẩm tƣ vấn là yếu tố
rất quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện cho chủ đầu tƣ thực hiện quản lý dự án
và phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, kỹ sƣ tƣ vấn. Do đó, nâng cao chất lƣợng tƣ vấn là nâng cao trình độ chuyên
môn của các kỹ sƣ tham gia vào công tác tƣ vấn. Do vậy, cần có cơ chế và quy định
quản lý chặt chẽ trình độ của kiến trúc sƣ, kỹ sƣ và việc phân cấp kiến trúc sƣ chủ
trì cấp 1, 2; các kỹ sƣ, kỹ sƣ chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế phải có phân biệt thứ
bậc; chuyên gia quản lý dự án, giám đốc điều hành dự án… đều phải đƣợc tiêu
chuẩn hoá để chủ đầu tƣ có thể lựa chọn đƣợc những tổ chức tƣ vấn đáp ứng yêu
cầu công việc của mình, khắc phục hiện tƣợng “rút kinh nghiệm” triền miên đối với
các tổ chức tƣ vấn nhƣ hiện nay.
3. Đổi mới cách xác định chi phí tƣ vấn, thiết kế: Theo mô hình cũ vẫn vận
dụng các quy định của Bộ Xây dựng (Quyết định số 957/QĐ-BXD)...theo hƣớng
không xác định theo tỷ lệ dự toán công trình để tránh việc nhà thiết kế nâng giá
công trình quá mức cần thiết để đƣợc thiết kế nhiều và giảm trách nhiệm đối với sản
phẩm của mình, gây lãng phí vốn đầu tƣ và những vấn đề tiêu cực khác.
4. Việc tổ chức chọn tƣ vấn của chủ đầu tƣ: Chủ đầu tƣ phải có quyền chủ
động lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực để lập thiết kế dự toán thông qua đấu
thầu hoặc bằng các hình thức khác. Đây là một hoạt động mang tính chất kinh tế
nên để cho các nguyên tắc và quy luật kinh tế điều chỉnh, tuyệt đối không đƣợc sử
dụng các mối quan hệ để tham gia điều chỉnh hành vi này. Đối với các công trình
phức tạp có công nghệ cao, chủ đầu tƣ chon đơn vị tƣ vấn thẩm tra có năng lực để
giúp mình.
4.3.2. Hoàn thiện công tác đấu thầu
Luật đấu thầu cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc phân chia dự án thành các
gói thầu và các biện pháp đảm bảo thực hiện. Việc phân chia dự án thành các gói
thầu phải đƣợc xác định khi thiết kế đƣợc phê duyệt để vừa đảm bảo phân chia phù
hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả năng cấp vốn đồng thời đảm bảo việc
thực hiện gói thầu có tính khả thi. Tránh tình trạng phân chia nhỏ gói thầu theo kế
76
hoạch phân bổ vốn để đƣợc chỉ định thầu gây rất nhiều tiêu cực và ảnh hƣởng xấu
đến hiệu quả quản lý.
Công tác chấm thầu cần phải thuê các tổ chức có tƣ cánh pháp nhân, có năng
lực, có kinh nghiệm tham gia thực hiện công việc, tổ chức tƣ vấn làm việc độc lập
và chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm tƣ vấn của mình. Muốn vậy, trƣớc
hết cần phải thực hiện nghiêm cơ chế lựa chọn nhà thầu tƣ vấn, đồng thời có các
chế tài thƣởng, phạt rõ ràng và phải thật nặng đối với các tổ chức tƣ vấn để vừa
nâng cao trách nhiệm vừa có tác dụng răn đe, buộc các tổ chức tƣ vấn thực hiện
chức trách nhiệm vụ của mình một cách nghiêm minh, đúng trình tự và đảm bảo
chất lƣợng.
Để nâng cao chất lƣợng công tác đấu thầu, chấm thầu Ban Quản lý Khu Đại
học Nam Cao (chủ đầu tƣ) cần phải cụ thể hóa một số công việc sau:
1. Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu:
- Trên cơ sở các mẫu ban hành theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, cần ban
hành các mẫu văn bản về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu tƣơng ứng với mỗi loại
hình công tác đấu thầu để các bên có thể nhanh chóng thực hiện các thủ tục của mình;
- Quy định rõ điều kiện áp dụng từng loại hợp đồng, khuyến khích áp dụng
loại hợp đồng trọn gói để hạn chế phát sinh cả về đơn giá lẫn khối lƣợng, nên
khuyến khích thực hiện một loại hợp đồng đó là hợp đồng trọn gói theo giá khoán
gọn. Tất cả các phát sinh đều phải đƣợc phân tích đánh giá của các chuyên gia và
các cơ quan chức năng, làm rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý phù hợp đảm
bảo tính hiệu quả. Trƣờng hợp có phát sinh lớn phải đấu thầu lại;
2. Đổi mới thủ tục xét thầu: Đối với loại đấu thầu mua sắm hoặc xây lắp, thống
nhất hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu theo mẫu chung, nhà thầu chỉ điền thông tin
theo mẫu yêu cầu của bên mời thầu (bên mời thầu đã ký tên, đóng dấu), nhằm đơn
giản thủ tục và chính xác hoá khi đánh giá kết quả đấu thầu, hạn chế tiêu cực, không
khách quan có thể xảy ra.
- Để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu, cần sớm ban hành
các quy định, chế tài về chống phá giá trong đấu thầu. Cụ thể: đối với các gói thầu
77
trúng giá với giá thấp đến 10% so với giá gói thầu thì cần có các quy định cụ thể đối
với các trƣờng hợp này, cần thiết phải nâng cao mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cao hơn so với quy định (có thể tăng lên đến 20%) để ràng buộc và nâng cao
trách nhiệm nhà thầu trúng thầu, nhằm nâng cao chất lƣợng công trình xây dựng;
cần cho phép cấp quyết định đầu tƣ đƣợc quyền trích một phần kinh phí tiết kiệm
đƣợc thông qua đấu thầu để thuê tổ chức tƣ vấn hoặc tăng cƣờng cán bộ kỹ thuật,
khuyến khích vật chất để đảm bảo giám sát chặt chẽ quy trình, quy phạm kỹ thuật
thi công về khối lƣợng, chất lƣợng;
- Đối với gói thầu có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp cần quy định cụ
thể việc cần thiết phải tổ chức đấu thầu lựa chọn tƣ vấn giám sát đảm bảo chất
lƣợng công tác giám sát, quản lý hiện trƣờng.
4.3.3. Chấp hành đúng các trình tự thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản
Tuân thủ và vận dụng chặt chẽ các quy định của Nhà nƣớc về thủ tục đầu tƣ
xây dựng cơ bản: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai; Nghị định về quản
lý dự án, về quản lý chi phí đầu tƣ, về hợp đồng, về quản lý chất lƣợng công trình....
4.3.4. Chấp hành đúng trình tự thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán công trình
- Đối với công tác thanh quyết toán vốn đầu tƣ hiện nay đang còn nhiều vấn đề
mà hiệu quả của nó là chƣa cao, thời gian quyết toán công trình kéo dài, một trong
những nguyên nhân của tình trạng trên là sự phối hợp của các cơ quan chức năng là
rất hạn chế;
- Cơ quan thanh toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ vốn thanh toán kịp thời
theo hợp đồng mà chủ đầu tƣ đã ký với nhà thầu khi có khối lƣợng nghiệm thu, có
trách nhiệm hƣớng dẫn chủ đầu tƣ các thủ tục cần thiết trong hồ sơ thanh quyết toán
vốn. Cần phải có cơ chế cho việc tạo nguồn để chi trả cho khối lƣợng xây dựng hoàn
thành tránh để tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (chủ đầu tư vay vốn để trả).
4.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế chính sách đối
với các cán bộ quản lý, thực hiện dự án
- Vấn đề cán bộ và chất lƣợng cán bộ là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh
hƣởng đến tất cả các lĩnh vực, phải nghiên cứu và quy hoạch tổ chức lại cán bộ sao
78
cho gọn nhẹ, có hiệu lực và có hiệu quả;
- Cơ quan cấp quản lý nhà nƣớc chỉ đảm nhiệm chức năng hoạch định chính
sách, chế độ và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách ấy, không bao biện làm
thay cho cơ sở. Thành lập các Ban quản lý khu vực, chuyên ngành (theo Luật Xây
dựng 2015) có đủ điều kiện thay cho các ban quản lý dự án nhƣ hiện nay nhằm nâng
cao năng lực và chất lƣợng quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ và tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nƣớc cho phù hợp; xác định chính thức chức danh kỹ sƣ quản lý dự
án để có sơ sở tiêu chuẩn hoá nhân lực, cán bộ của các Ban quản lý dự án;
- Công tác đào tạo kỹ sƣ tƣ vấn và cán bộ chuyên ngành kỹ thuật cần đƣợc đổi
mới ngay từ khâu đào tạo trong các trƣờng đại học: điều chỉnh nội dung và phƣơng
pháp đào tạo để tạo ra lớp kỹ sƣ tƣ vấn đảm bảo kỹ thuật chuyên môn; đồng bộ cả
về chuyên môn, ngoại ngữ các kiến thức pháp luật, kiến thức KT-XH và công nghệ
chuyên ngành;
- Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm công tác thông
qua chế độ tiền lƣơng phải khá hơn ở lĩnh vực doanh nghiệp và tiến tới việc trả
lƣơng theo trình độ chuyên môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với mục
đích phải đảm bảo cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn,
hạn chế vấn đề tiêu cực trong các cán bộ quản lý nhà nƣớc.
4.3.6. Kế hoạch vốn cho dự án
Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản theo hƣớng phải
thực hiện bằng đƣợc việc xây dựng kế hoạch 5 năm với chất lƣợng cao nhất và công
khai kế hoạch đầu tƣ đó để các bên đƣợc biết. Điều này sẽ tạo ra môi trƣờng lành
mạnh, bình đẳng và là cơ sở pháp lý quan trọng để các ngành, các cấp và đặc biệt là
chủ đầu tƣ chủ động trong lập, trình duyệt kế hoạch đầu tƣ.
79
KẾT LUẬN
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là vấn đề lớn và rất phức tạp liên quan đến rất
nhiều các chủ thể. Để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bao gồm rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết một cách đồng bộ và bài bản, mỗi vấn
đề đều có những tác động nhất định ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng. Nghiên cứu để tìm ra những nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại
từ đó đề xuất những giải pháp cho vấn đề này là rất khó khăn. Do đặc thù của lĩnh
vực xây dựng là các công trình thƣờng đƣợc đầu tƣ xây dựng trong thời gian dài,
trong khi các cơ chế chính sách của Nhà nƣớc thƣờng hay thay đổi, vì vậy nên công
tác phân tích đánh giá các dự án đầu tƣ là gặp rất nhiều khó khăn.
Qua nội dung nghiên cứu đề tài “Quản lý các dự án đầu tƣ tại Ban Quản lý
Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam” tác giả đã tập trung giải quyết một số nội
dung chính sau đây:
- Làm rõ khái niệm, nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với công tác quản lý đầu
tƣ và xây dựng nói chung và quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng ở Ban Quản lý Khu
Đại học Nam Cao nói riêng trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành
về quản lý đầu tƣ xây dựng của Nhà nƣớc Việt nam, các văn bản của Bộ Xây dựng
và các quá trình của chu kỳ đầu tƣ để phân tích nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của
chủ đầu tƣ và các chủ thể khác tham gia vào hoạt động đầu tƣ xây dựng. Thông qua
các tài liệu, các kết quả nghiên cứu để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Trên cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ để phân tích thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các công trình tại Ban Quản lý Khu Đại học Nam
Cao tỉnh Hà Nam để thấy đƣợc những tồn tại, những vấn đề còn hạn chế về môi
trƣờng pháp lý, hệ thống tổ chức, trình độ năng lực chuyên môn cũng nhƣ năng lực
điều hành dự án để đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
công tác quản lý dự án đầu tƣ, các giải pháp chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên
quan đến quá trình quản lý dự án của Chủ đầu tƣ. Các giải pháp nâng cao quản lý
đó bao gồm:
80
1. Nâng cao chất lƣợng, đẩy nhanh công tác tƣ vấn khảo sát, lập dự án, lập
thiết kế và dự toán, tổng dự toán.
2. Hoàn thiện công tác đấu thầu.
3. Chấp hành đúng các trình tự thủ tục về đầu tƣ xây dựng cơ bản.
4 Chấp hành đúng trình tự thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế chính sách đối với
các cán bộ quản lý, thực hiện dự án.
6. Kế hoạch vốn cho dự án.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thùy Anh, nhƣng sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trƣờng, giảng viên hƣớng
dẫn và cơ quan Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn
thiện luận văn này.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Bình, 2013. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. Luận án
tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Bộ Xây dựng, 2009. Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
3. Bộ Xây dựng, 2010. Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 15/6/2010 về việc
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Chính phủ, 2009. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5. Chính phủ, 2014. Nghị định 43,44,47 năm 2014 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai, bồi thường và tái định cư.
6. Chính phủ, 2014. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy định
chi tiết về Luật Đấu thầu số 43.
7. Chính phủ, 2015. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 23/5/2015 của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
8. Chính phủ, 2015. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/5/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
9. Chính phủ, 2015. Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính
phủ về Quy hoạch xây dựng.
10. Chính phủ, 2015. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
11. Nguyễn Văn Đáng, 2003. Quản lý dự án xây dựng. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống Kê.
12. Nguyễn Ngọc Định, 1996. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
82
dựng cơ bản ở Việt Nam. Luận án PTSKH Kinh tế. Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Mạnh Đức, 1994. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam. Luận án PTSKH Kinh tế. Trƣờng đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
14. Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây
dựng trong Bộ Tổng tham mưu. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Khoa học và Kỹ
thuật Long Hoa.
15. Trần Văn Hồng, 2002. Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của nhà nước. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
16. Trịnh Thị Thuý Hồng, 2012. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học Kinh
tế Quốc dân.
17. Phạm Ngọc Kiểm, 2003. Bàn về nội dung của một số khái niệm liên quan
đến vốn đầu tư phát triển. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
18. Từ Quang Phƣơng, 2005. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
19. Quốc hội, 2009. Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
20. Hoàng Đỗ Quyên, 2008. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban
quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân.
21. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 27/9/2013 về
việc phê duyệt Đề án xây dựng Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
22. Thủ tƣớng Chính phủ, 2014. Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 28/4/2014 về
việc thành lập Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
23. Vũ Công Tuấn, 1999. Quản lý dự án. Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh.
24. UBND tỉnh Hà Nam, 2010. Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 về
việc ban hành quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
83
25. UBND tỉnh Hà Nam, 2014. Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 về
việc ban hành quy định phối hợp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
26. Trần Thị Hồng Vân, 2005. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của
Đài tiếng nói Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân.