45
1 GIỚI THIỆU Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vùng Nam Trung bộ Việt Nam, có hơn 300 km bờ biển chạy dài từ 11 0 40 đến 12 0 50 vĩ độ bắc. Từ lâu biển Khánh Hòa đã nổi tiếng với những cảnh quan thiên nhiên tuy ệt đẹp, hải đặc sản ngon, phong phú như: Cá,Yến sào, Tôm hùm, Bào ngư, Hải sâm, Ốc… Sở dĩ như vậy là do tỉnh Khánh Hòa được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu thuận lợi, địa hình và chất đáy bờ biển khá đa dạng với nhiều đầm, vịnh và các đảo tạo những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các hệ sinh thái như hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, cửa sông, đầm vịnh… Có thể nói ít có vùng biển nào trong cả nước cùng tồn tại đầy đủ các hệ sinh thái nói trên và những mối liên kết giữa chúng như ở Khánh Hòa. Đây là những hệ sinh thái đặc trưng của vùng biển nhiệt đới, có tính đa dạng sinh học và năng suất cao. Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển đang thực hiện các chức năng và vai trò sinh thái quan trọng ở vùng biển ven bờ, như làm ổn định tầng đáy chống xói lở bờ, cung cấp nơi trú ẩn, nơi sinh đẻ, tạo nguồn thức ăn và là nơi ươm nuôi ấu trùng, con non các loài hải sản có giá trị. Nguồn lợi thủy sản khai thác trong rừng ngập mặn, thảm cỏ biển duy trì sinh kế và đời sống của bộ phận lớn cộng đồng cư dân sống trong khu vực phân bố của chúng. Trong những năm gần đây sức ép của sự tăng nhanh dân số, phát triển kinh tế xã hội, quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên môi trường chưa hợp lý ở Khánh Hòa đã đe dọa thật sự đến các tài nguyên và môi trường biển. Các hệ sinh thái vùng ven bđang đứng trước các nguy cơ bị hủy hoại, suy thoái hoặc mất cân cân bằng sinh thái, giảm sút nguồn lợi và tính đa dạng sinh học gây nên những ảnh hưởng xấu cho mọi chiến lược bảo vệ, khai thác bền vững và phát triển kinh tế biển. Rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở Khánh Hòa vẫn còn chưa được điều tra, nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, trong khi đó những họat động kinh tế- xã hội vùng ven bờ như xây dựng đường xá, cơ sở hạ tầng, phát triển làng mạc, gia tăng dân số, xây dựng ao đìa nuôi tôm thiếu quy họach… đang diễn ra nhanh chóng đã làm mất đi nhiều diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và đang đe dọa suy thóai các hệ sinh thái biển nói chung. Trong những năm gần đây nhiều quốc gia trên thế giới, vùng Đông Nam Á và nhiều địa phương trong cả nước đang rất quan tâm nghiên cứu nhằm tiến tới quản lý, phục hồi rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và bảo vệ đa dạng sinh học. Việc quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển y êu cầu phải thu thập có hệ

Rung Ngap Man 1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Rung Ngap Man 1

1

GIỚI THIỆU

Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vùng Nam Trung bộ Việt Nam, có hơn 300 km bờ biển

chạy dài từ 11040 đến 12050 vĩ độ bắc. Từ lâu biển Khánh Hòa đã nổi tiếng với những

cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, hải đặc sản ngon, phong phú như: Cá,Yến sào, Tôm

hùm, Bào ngư, Hải sâm, Ốc… Sở dĩ như vậy là do tỉnh Khánh Hòa được thiên nhiên ưu

đãi với khí hậu thuận lợi, địa hình và chất đáy bờ biển khá đa dạng với nhiều đầm, vịnh

và các đảo tạo những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các hệ sinh thái như hệ sinh

thái rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, cửa sông, đầm vịnh… Có thể nói ít có

vùng biển nào trong cả nước cùng tồn tại đầy đủ các hệ sinh thái nói trên và những mối

liên kết giữa chúng như ở Khánh Hòa. Đây là những hệ sinh thái đặc trưng của vùng

biển nhiệt đới, có tính đa dạng sinh học và năng suất cao. Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển

đang thực hiện các chức năng và vai trò sinh thái quan trọng ở vùng biển ven bờ, như

làm ổn định tầng đáy chống xói lở bờ, cung cấp nơi trú ẩn, nơi sinh đẻ, tạo nguồn thức

ăn và là nơi ươm nuôi ấu trùng, con non các loài hải sản có giá trị. Nguồn lợi thủy sản

khai thác trong rừng ngập mặn, thảm cỏ biển duy trì sinh kế và đời sống của bộ phận

lớn cộng đồng cư dân sống trong khu vực phân bố của chúng.

Trong những năm gần đây sức ép của sự tăng nhanh dân số, phát triển kinh tế xã

hội, quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên môi trường chưa hợp lý ở Khánh Hòa đã

đe dọa thật sự đến các tài nguyên và môi trường biển. Các hệ sinh thái vùng ven bờ

đang đứng trước các nguy cơ bị hủy hoại, suy thoái hoặc mất cân cân bằng sinh thái,

giảm sút nguồn lợi và tính đa dạng sinh học gây nên những ảnh hưởng xấu cho mọi

chiến lược bảo vệ, khai thác bền vững và phát triển kinh tế biển.

Rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở Khánh Hòa vẫn còn chưa được điều tra,

nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, trong khi đó những họat động kinh tế- xã hội

vùng ven bờ như xây dựng đường xá, cơ sở hạ tầng, phát triển làng mạc, gia tăng dân

số, xây dựng ao đìa nuôi tôm thiếu quy họach… đang diễn ra nhanh chóng đã làm mất

đi nhiều diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và đang đe dọa suy thóai các hệ sinh

thái biển nói chung. Trong những năm gần đây nhiều quốc gia trên thế giới, vùng

Đông Nam Á và nhiều địa phương trong cả nước đang rất quan tâm nghiên cứu nhằm

tiến tới quản lý, phục hồi rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và bảo vệ đa dạng sinh học.

Việc quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển yêu cầu phải thu thập có hệ

Page 2: Rung Ngap Man 1

2

thống, đầy đủ thông tin về diện tích, thành phần loài, đánh giá hiện trạng phân bố, cấu

trúc quần xã, đa dạng sinh học, tầm quan trọng cũng như vai trò kinh tế- xã hội, xác

định những nguyên nhân đe dọa hoặc làm suy thoái các hệ sinh thái.

Do vậy, đề án "Điều tra, thống kê diện tích, thành phần lòai, đánh giá hiện

trạng phân bố hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và vai trò của chúng đối

với kinh tế- xã hội, môi trường ở vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa- Đề xuất giải

pháp quản lý và sử dụng bền vững" được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:

- Xác định được hiện trạng phân bố, diện tích, thành phần lòai của rừng ngập

mặn, thảm cỏ biển ở vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa.

- Đánh giá được vai trò của rừng ngập mặn, thảm cỏ biển đối với kinh tế, xã hội

tỉnh Khánh Hòa.

- Đề xuất được các giải pháp khả thi nhằm quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh

thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển ở vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa phục vụ

công tác phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ đa dạng sinh học.

Page 3: Rung Ngap Man 1

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn (RNM) là một loại rừng đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển của

các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong rừng ngập mặn chỉ có một số loài cây sống

được, đó là các cây ngập mặn bao gồm những cây gỗ, cây bụi và cây thân cỏ thuộc

nhiều họ khác nhau nhưng có một số điểm giống nhau về mặt sinh thái, sinh lý thích

nghi với môi trường lầy, mặn, thiếu oxy. Cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển tốt

trên các các bãi bùn lầy ngập nước mặn, nước lợ ở cửa sông, ven biển và dọc theo các

sông, rạch, chịu tác động trực tiếp của thủy triều lên xuống hàng ngày, khác với cây

rừng trong đất liền và cây nông nghiệp chỉ sống được ở nơi có nước ngọt.

Rừng ngập mặn là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học và năng suất cao ở vùng

nhiệt đới. Rừng ngập mặn thường thấy phân bố ở vùng cửa sông và ven bờ của đầm,

vịnh tạo nên môi trường thuận lợi cho sự duy trì và phát triển nguồn lợi sinh vật không

chỉ tại chổ mà còn cho cả vực nước lân cận.

Rừng ngập mặn không những cung cấp cho nhân dân trong vùng các loại lâm

sản như gỗ, củi, tanin, thức ăn, thuốc chữa bệnh... mà còn là nơi cư trú, sinh sản và

kiếm ăn của nhiều loài thủy sản có giá trị, các loài chim nước, chim di cư và một số

động vật sống trên cạn. Rừng ngập mặn còn có những chức năng to lớn trong việc bảo

vệ đường bờ của sông, biển, chống sói lở, bảo vệ đê điều, ruộng vườn, nhà cửa, làng

mạc đồng thời điều hòa khí hậu cho khu vực.

Nhiều công trình khoa học cho thấy rằng có những mối quan hệ tương hỗ giữa

sự phong phú của nguồn lợi hải sản và năng suất đánh bắt vùng ven biển với "tình

trạng sức khỏe" của rừng ngập mặn. Điều đáng quan tâm là nguồn giống tôm, cua, cá

trong vùng rừng ngập mặn rất phong phú, đó là nơi cung cấp nguồn giống tôm, cua, cá

cho nghề nuôi thủy sản. Vì vậy, rừng ngập mặn đang thực hiện những chức năng và

vai trò sinh thái to lớn đối với tài nguyên, môi trường và sự phát triển kinh tế- xã hội,

đặc biệt là chúng đem lại đem lại sinh kế, nguồn thức ăn và những lợi ích lâu dài khác

cho đời sống của hàng ngàn người dân sống trong khu vực (Phan Nguyên Hồng,

1997).

Trên thế giới có khoàng 16.670.000 ha RNM với hơn 100 loài, trong đó phần

châu Á nhiệt đới và châu Úc 7.487.000ha, châu Mỹ nhiệt đới 5.781.000 ha và châu Phi

Page 4: Rung Ngap Man 1

4

nhiệt đới 3.402.000 ha. Hai nước có diện tích RNM lớn nhất thế giới là Indonêxia và

Braxin. Ở các nước Đông Nam Á như Ma-lay-xia, Phi-líp-pin, Thái Lan, Việt Nam

RNM cũng phát triển tốt vì ở đó có những điều kiện như lượng mưa dồi dào trong

năm, nhiệt độ cao và ít biến động, bãi lầy rộng, giàu chất mùn và chất phù sa.

Hiện nay, tình trạng chung của rừng ngập mặn và thảm cỏ biển trên thế giới là

đáng lo ngại. Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của rừng ngập mặn, thảm cỏ biển,

hiện nay nhiều nước trên thế giới đã chú trọng phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn,

thảm cỏ biển, thành lập các vườn quốc gia, khu bảo tồn nhằm bảo vệ các loài động

thực vật, nơi nghiên cứu học tập và du lịch.

Trước năm 1945, tổng diện tích RNM ở Việt nam là 400.000 ha, tập trung

nhiều nhất là vùng bán đảo Cà mau với 150.000 ha. Thành phần loàii cây ngập mặn ở

Việt Nam rất phong phú với 35 loài cây ngập chủ yếu và hơn 40 loài cây tham gia

rừng ngập mặn. Các loài cây ưu thế tạo thành những quần xã đặc sắc là Mắm, Đước,

bần, sú, vẹt…Nhưng trong thời gian chiến tranh từ 1962- 1971 chất độc hóa học của

Mỹ đã phá hủy nhiều khu rừng rộng lớn ở bán đảo Cà mau và Cần Giờ ( T.P Hồ Chí

Minh). Sau chiến tranh mặc dù ngành lâm nghiệp cố gắng phục hồi rừng, nhưng nhiều

cơ quan và nhân dân lại phá rừng làm đầm nuôi tôm nên RNM ở nước ta bị thu hẹp

nhanh chóng. Năm 1962 còn 290.000ha, đến năm 1982 còn 252.000 ha ( Viện ĐTQH

rừng). Đến nay diện tích rừng ngập mặn còn đang tiếp tục bị giảm sút nghiêm trọng.

Rừng ngập mặn là nơi có tính đa dạng sinh học cao. Ở vùng cửa sông ven biển

Quảng Ninh đã phát hiện 193 loài với 86 loài có giá trị kinh tế, vùng nước lợ ở các cửa

sông Gành Hào, Bồ Đề, Bảy Háp ở Cà Mau đã phát hiện 69 loài cá với 40 loài có giá

trị kinh tế (Sở Kế hoạch Công nghệ và Môi trường Cà Mau). Các loài giáp xác trong

đó có tôm, cua, còng, ghẹ… phát triển ở vùng cửa sông Hồng là 59 loài, các loài thân

mềm, chân bụng có 30 loài và hai mảnh vỏ là 25 loài. Ở vùng cửa sông dọc Quảng

Ninh các loài giáp xác thống kê là 66, các loài chân bụng là 104 loài, hai mảnh vỏ 111

loài.

Các loài chim rất phong phú ở vùng RNM và hình thành một số sân chim lớn

như ở khu Ramsar Xuân Thủy, Bạc Liêu, Đầm Dơi - Mũi Cà Mau với nhiều loài quý

hiếm như Cò lao xám, Cò quăm lớn, Cò nhạn…

Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái RNM đã tạo nên giá trị kinh tế to lớn của

rừng. RNM còn là nơi trú ngụ, bãi đẻ của nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế. Hệ sinh

Page 5: Rung Ngap Man 1

5

thái RNM đã cung cấp nguồn sinh kế quan trọng và dồi dào cho người dân sống cạnh

rừng, đặc biệt là người nghèo. Ý nghĩa kinh tế-xã hội của RNM được khai thác dưới

dạng du lịch sinh thái, như thể hiện ở các dự án: Khu RNM Cần Giờ; vùng RNM Mũi

Cà Mau; Lâm ngư trường 184 huyện Ngọc Hiển (Cà Mau)… Tương lai nhiều khu bảo

tồn thiên nhiên khác hoặc vườn quốc gia RNM sẽ trở thành những khu du lịch sinh

thái hấp dẫn.

Về mặt môi trường hệ sinh thái RNM có vai trò to lớn trong việc cố định phù sa,

lấn biển, chống xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của sóng, gió, bão. Điều đó thấy rõ tác

dụng các giải rừng phòng hộ ven biển ở các tỉnh phía Bắc và đặc biệt ở vùng đồng

bằng Sông Cửu Long, vai trò lấn biển bởi cố định phù sa của RNM (rừng Mắm trắng

tiên phong) ở phía Tây mũi Cà Mau là rất to lớn.

Rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu.

Công trình đầu tiên của Barry, Le Cong Kiet và Vu Van Cuong (1961) đã công bố danh

mục 19 loài cây ngập mặn ở vịnh Cam Ranh. Theo Phan Nguyên Hồng (1994) rừng

ngập mặn Khánh Hòa thuộc tiểu khu III.2 (từ mũi đèo Hải Vân đến mũi Vũng Tàu).

Đặc trưng của khu vực này là sông ngòi nhỏ, đồng bằng nhỏ hẹp, khí hậu khá khắc

nghiệt, lượng mưa rất ít, mùa khô hạn kéo dài ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của thực

vật ngập mặn. Do vậy, rừng ngập mặn ở khu vực này thường phân bố trong các đầm

ven biển với diện tích nhỏ hẹp.

Theo Nguyen Xuan Hoa (2002) trước năm 1975 toàn tỉnh Khánh Hòa có diện

tích rừng ngập mặn ước khoảng 3.000 ha. Các dải rừng ngập mặn nhỏ thường thấy

phân bố trong các đầm, vịnh và vùng cửa sông, lạch nhỏ. Thành phần loài cây ngập

mặn khá phong phú với hơn 20 loài. Những loài cây ngập mặn mọc phổ biến là Đước

(Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora murconata), Mấm trắng (Avicennia alba),

Mấm biển (Avicennia marina), Bần trắng (Sonneratia alba), Vẹt dù (Bruguiera

gymnorrhiza), Cóc vàng (Lumnitzera racemosa), Giá (Excoecaria agallocha)...Các dải

rừng ngập mặn có diện tích tương đối lớn phân bố ở Tuần Lễ (huyện Vạn Ninh), ven

đầm Nha Phu (huyện Ninh Hòa), vùng cửa sông Cửa Bé, sông Lô (T.P Nha Trang), ven

đầm Thủy Triều, vịnh Cam Ranh ( Thị xã Cam Ranh).

Năm 1997, ven đầm Nha Phu còn khoảng 100 ha rừng phân tán, xen kẻ với các

ao đìa nuôi hải sản hoặc chỉ là những dải rừng hẹp phân bố dọc theo hai bên bờ và cửa

của các sông, rạch nhỏ ở phía tây và tây bắc của đầm thuộc các thôn Tân Đảo, Tam Ích,

Page 6: Rung Ngap Man 1

6

Tân Thủy, Hà Liên, Tân Tế, Lệ Cam. Trong đó có khu rừng tập trung có mật độ cây

dày, độ che phủ cao chỉ còn khoảng 30 ha ở thôn Tân Đảo. Khu rừng này có số lượng

loài cây rừng ngập mặn và cây tham gia rừng ngập mặn phong phú nhất với 20 loài (

Nguyễn Xuân Hòa, 1997).

Rừng ngập mặn nguyên thủy ở đầm Nha Phu hầu như không còn, thay vào đó là

những dải cây ngập mặn nhỏ hẹp tái sinh tự nhiên dọc theo sông, lạch đổ ra đầm. Các

loài cây ngập mặn thường phân bố ở vùng triều trung bình cho đến vùng triều cao. Ở

vùng triều trung bình thấp thường gặp loài Mắm biển (Avicennia marina) phân bố tạo

thành đai hẹp, tiếp theo phía sau, cao hơn là vùng phân bố của các loài Đước

(Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora murconata), Mắm trắng (Avicennia alba)

chiếm ưu thế. Ở vùng triều cao ít ngập nước trong năm thường gặp các loài cây Giá

(Excoecaria agallocha), Xu ổi (Xylocarpus granatum) và những loài cây thân thảo

tham gia rừng ngập mặn như Cúc hai hoa (Wedelia biflora), Lức (Pluchea indica)…(

Nguyễn Xuân Hòa, 1997).

Rừng ngập mặn ở xóm Tuần Lễ (huyện Vạn Ninh) có diện tích khoảng 10 ha với

hơn 10 loài cây ngập mặn. Trong đó ưu thế nhất là những cây Bần trắng (Sonneratia

alba), Đưng (Rhizophora mucronata), và nhiều loài Mắm (Avicennia spp.). Tuy nhiên,

cũng do hệ thống ao, đìa bao quanh, đắp đê, bờ, đổ đất làm nhà đang đe dọa nghiêm

trọng sự tồn tại của khu rừng này (Nguyễn Xuân Hòa, 2001).

Trước đây trong đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh cũng là nơi phân bố quan

trọng của rừng ngập mặn. Các dải rừng ngập mặn thấy phân bố nhiều nhất ở vùng đỉnh

đầm và bờ đông của đầm Thủy Triều. Do bị phá hủy để hình thành các khu dân cư, nhất

là phá rừng ngập mặn để xây dựng các ao, đìa nuôi tôm phát triển mạnh trong nhựng

năm gần đây nên rừng ngập mặn ở đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh đã bị suy giảm

nghiêm trọng. Hiện nay, chỉ còn thấy các dải cây ngập mặn nhỏ hẹp phân bố rãi rác dọc

theo bờ đông của đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh như Cam Hải đông, Cam Hòa,

vùng Cam Thịnh. Thành phần loài cây ngập mặn ở đây cũng khá phong phú với

khoảng hơn 20 loài. Tuy nhiên, phổ biến và chiếm ưu thế nhất vẫn là các loài thuộc Chi

Mắm (Avicennia) và Đước (Rhizophora), (Nguyễn Xuân Hòa, 2007).

Page 7: Rung Ngap Man 1

7

2. Hệ sinh thái thảm cỏ biển

Cỏ biển là những thực vật bậc cao (có hoa, thân, rễ, lá và hệ thống mạch dẫn

bên trong thật sự) nhưng sống thích nghi trong môi trường biển. Trên thế giới, có

khoảng 58 loài cỏ biển thuộc 13 chi. Kích thước và hình dạng của chúng rất đa dạng,

từ những loài có lá hình oval, nhỏ hơn 10cm như Halophila minor cho đến loài có kích

thước rất lớn như Enhalus acoroides có lá dài đến 150cm. Tuy số lượng loài không

nhiều nhưng sự phát triển của chúng tạo nên những thảm cỏ biển chiếm diện tích rộng

lớn ở các vùng nước nông ven bờ, đầm, vịnh và các đảo.

Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy các thảm cỏ biển là hệ sinh thái có

năng suất và tính đa dạng sinh học cao ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cỏ biển với

hệ thống rễ và thân ngầm liên kết chặt với nền đáy có vai trò quan trọng trong việc ổn

định và chống sói lở bờ khỏi tác động của sóng gió. Lá già của các loài cỏ biển bị đứt

ra sẽ được phân hủy bởi các vi sinh vật là nguồn thức ăn cho các loài cá, giáp xác, thân

mềm… hoặc tham gia vào chuỗi thức ăn trong các hệ sinh thái ven bờ.

Giá trị kinh tế quan trọng nhất của các thảm cỏ biển là cung cấp thức ăn, nơi cư

trú và là vùng nuôi dưỡng ấu trùng, con non của các loài hải sản có giá trị. Vì vậy,

nhiều nghề đánh bắt hải sản truyền thống cung cấp nguồn giống cho nuôi trồng và làm

thực phẩm thường hoạt động gần những thảm cỏ biển.

Những nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ của các thảm cỏ biển và tập đoàn

động vật sống trong nó đã cho thấy rằng: Ở các thảm cỏ biển có sinh lượng trên mặt

đất cao thì tính đa dạng loài và mật độ cá thể của các loài động vật như cá, giáp xác,

thân mềm … cao hơn ở thảm cỏ biển có sinh lượng thấp, do chúng có được nguồn

thức ăn dồi dào hơn và được bảo vệ tốt hơn khỏi những động vật ăn thịt khác. Vì vậy,

chúng ưa thích đến cư trú trong những cánh đồng cỏ biển có sinh lượng cao, hơn là ở

những đồng cỏ có sinh lượng thấp hoặc vùng đáy cát.

Vùng ven biển Việt Nam nhiều đầm, vịnh, các đảo lớn nhỏ thuận lợi cho sự hình

thành các thảm cỏ biển. Cho đến nay đã thu thập và xác định 14 loài cỏ biển. Các thảm

cỏ biển quan trọng, diện tích lớn thấy phân bố ở đầm Đề Gi, đầm Thị Nại (Bình Định),

đầm Cù Mông (Phú Yên), vịnh Vân Phong, đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh

(Khánh Hòa), đảo Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), Phú Quốc

(Kiên Giang). Trong đó thảm cỏ biển ở Phú Quốc có diện tích lớn nhất nước với

khoàng 12.000 ha. Những kết quả khảo sát trong những năm gần đây đã cho thấy tính

Page 8: Rung Ngap Man 1

8

đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản trong thảm cỏ biển ở Phú Quốc rất phong phú

với 91 loài cá, 71 loài Thân mềm, 26 loài Giáp xác, 15 loài Da gai, 113 loài rong biển.

Các thảm cỏ biển ở Phú Quốc, Côn Đảo còn là nguồn thức ăn của các loài động vật

quý hiếm như Bò biển (Dugong dugon) và Rùa biển. Các kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy các thảm cỏ biển cũng là nơi sinh sản của nhiều loài hải sản có giá trị và là nơi

ươm nuôi ấu trùng con non của chúng. Nguồn lợi hải sản có giá trị kinh tế cao được

khai thác chủ yếu trong các thảm cỏ biển như Cá, Ghẹ, Tôm, Cá Ngựa, Ốc nhảy, Hải

Sâm…Vì vậy, các thảm cỏ đem lại những lợi ích và sinh kế quan trọng cho cộng đồng

dân cư ven biển.

Báo cáo đầu tiên nghiên cứu cỏ biển (Dawson, 1954) đã mô tả 4 loài cỏ biển thu

thập ở vùng biển Nha Trang: Halophila beccarii, H. ovalis, Diplanthera uninervis,

Thalassia hemprichii.

Trong những năm gần đây Viện Hải Dương học đã có một số công trình nghiên

cứu về hệ sinh thái thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa. Nguyễn Xuân Hòa và cs (1996)

bước đầu nghiên cứu thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa đã thu thập và xác định 9 loài cỏ

biển: Enhalus acoroides (cỏ lá Dừa), Thalassia hemprichii (cỏ Vích, cỏ Bò biển),

Halophila ovalis (cỏ xoan), H. beccarii (cỏ xoan gân song song, cỏ nàn nàn), H. minor

(cỏ xoan nhỏ), Cymodocea rotundata (cỏ kiệu), C. serrulata (cỏ kiệu răng cưa),

Halodule uninervis (cỏ hẹ ba răng), Ruppia maritima (cỏ kim). Các kết quả khảo sát đã

cho thấy vùng biển ven bờ Khánh Hòa là nơi phân bố quan trọng của các loài cỏ biển.

Diện tích các thảm cỏ biển ở Khánh Hòa rất lớn so với cả nước, ước khoảng 1.300 ha.

Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số vùng phân bố quan trọng của cỏ biển trong

các đầm, vịnh và vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa như: Xuân Tự- Xuân Hà, Hòn Bịp,

Tuần Lễ- Xóm Mới, Hòn Khói, Mỹ Giang- Ninh Tịnh, đầm Nha Phu, Bãi Tiên- Hòn

Chồng, Cửa Bé- Sông Lô, đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh (Nguyễn Xuân Hòa và

cs, 1996).

Nhìn chung, những vùng nước nông ven biển, đầm, vịnh là nơi có điều kiện rất

thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển các loài cỏ biển, tạo nên những cánh "đồng

cỏ" ngầm dưới nước. Các thảm cỏ này phân bố từ vùng triều thấp đến sâu lớn hơn 10

mét, nhưng cỏ biển phân bố phổ biến nhất là ở vùng nước nông, trong khoảng mức

triều thấp nhất cho đến vài mét độ sâu.

Page 9: Rung Ngap Man 1

9

Ở các vùng triều ven biển và các đảo nước thường trong, nhiều sóng, độ mặn ổn

định, nền đáy phổ biến là cát, cát bùn hoặc đáy cát pha lẫn vụn san hô chết nên loài cỏ

Vích (Thalassia hemprichii) thường mọc phổ biến và chiếm ưu thế trên nền đáy. Độ

phủ, mật độ và sinh lượng của chúng thường rất cao như ở vùng Đường Đệ- Nha Trang

(mật độ lên đến 962 cây/ m2, sinh lượng từ 52- 90 g.khô/m2, độ phủ 80- 100%). Các

loài cỏ biển khác cũng thường gặp ở vùng triều ven biển và các đảo là: Cỏ xoan

(Halophila ovalis), Cỏ kiệu tròn (Cymodocea rotundata), Cỏ kiệu răng cưa

(Cymodocea serrulata). Có nơi tương đối yên sóng như ở Đầm Già (đảo Hòn Tre- Nha

Trang), vùng Mỹ Giang (Ninh Hòa) còn gặp loài cỏ lá dừa (Enhalus acoroides) phân

bố tạo thành thảm cỏ khá lớn.

Trong những đầm, vịnh kín sóng, nền đáy bùn cát hoặc cát bùn như đầm Thủy

Triều, đầm Nha Phu, vịnh Văn Phong, vịnh Cam Ranh rất thích hợp cho sự sinh trưởng

và phát triển của các loài cỏ biển như Cỏ lá dừa (Enhalus acoroides), cỏ xoan

(Halophila ovalis), cỏ xoan nhỏ (H. minor), cỏ hẹ (Halodule uninervis), cỏ kiệu tròn

(Cymodocea rotundata), cỏ Vích (Thalassia hemprichii)… Đặc biệt là trong đầm, vịnh

yên sóng như đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh, loài cỏ lá Dừa thường chiếm ưu thế

làm thành những đồng cỏ ngầm dưới nước với tổng diện tích lên đến hàng trăm hecta,

bao phủ khắp các vùng nước nông ven bờ và các cồn trong đầm (Nguyễn Xuân Hòa và

cs, 1996).

Đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh có tổng diện tích thảm cỏ biển lớn nhất so

với toàn tỉnh với khoảng 800 ha (Nguyễn Xuân Hòa và cs, 1996, Nguyễn Hữu Đại và

cs, 1997) với ưu thế là Cỏ lá Dừa. Đây là loài có kích thước lớn nhất trong các loài cỏ

biển, có chiều dài lá từ 0,7- 1,2m, mật độ thảm cỏ lá Dừa dao động từ 60- 100 cây/m2,

sinh lượng từ 56- 306g.khô/m2, độ phủ từ 20- 80% phụ thuộc vào mùa vụ sinh trưởng

và địa điểm phân bố. Những loài cỏ biển khác như Halophila ovalis, H. minor,

Halodule uninervis tuy có kích thước nhỏ ( từ 0,5- 10cm) nhưng mật độ của chúng rất

lớn, có khi lên đến 3.000 cây/m2.

Ngoài những vùng cỏ biển phân bố tập trung tạo nên các “cánh đồng” cỏ biển

rộng lớn kể trên, các thảm cỏ biển còn thường thấy phân bố trong các ao, đìa nước

mặn, các kênh, rạch nhỏ dẫn nước mặn nhưng diện tích không lớn.

Các thảm cỏ biển ở Khánh Hòa là nơi có tính đa dạng sinh học cao. Đã thu thập

37 loài Thân mềm, 8 loài giáp xác, 12 loài Da gai, 88 loài cá sống trong vùng phân bố

Page 10: Rung Ngap Man 1

10

của cỏ biển. Các thảm cỏ biển ở Khánh Hòa còn là nơi sinh sản và ươm nuôi ấu trùng,

con non quan trọng của nhiều loài thủy sản có giá trị như tôm, ghẹ, cá... (Nguyễn Hữu

Đại và cs 1999, Nguyen Huu Dai et al., 2000).

Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong những năm gần đây đã nêu lên

được bức tranh cơ bản về thành phần loài, đặc điểm phân bố, đa dạng sinh học và một

số vai trò sinh thái của thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, các kết quả nghiên

cứu chưa nêu đầy đủ hiện trạng phân bố, thành phân loài, diện tích chính xác của các

thảm cỏ biển và nhất là còn thiếu sót nhiều thông tin về các thảm cỏ biển phân bố ở độ

sâu lớn. Đồng thời các nghiên cứu cũng chưa đưa ra được các giải pháp quản lý và sử

dụng bền vững hệ sinh thái cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa.

Page 11: Rung Ngap Man 1

11

CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA,

KHẢO SÁT HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN

VÀ THẢM CỎ BIỂN

1. Phương pháp điều tra, khảo sát rừng ngập mặn, thảm cỏ biển

Các đợt điều tra, khảo sát hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển trên diện

rộng ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa được thực hiện từ tháng 11/2008- tháng 10/2009.

1.1. Khảo sát thực địa

- Khảo sát rừng ngập mặn:

Khảo sát sự phân bố và cấu trúc của rừng ngập mặn được tiến hành dựa theo

các tài liệu “ Hướng dẫn điều tra nguồn lợi biển nhiệt đới” (English et al., 1994). Công

việc khảo sát thực địa rừng ngập mặn được tiến hành dọc theo vùng ven biển tỉnh

Khánh Hòa. Kết hợp với bản đồ viễn thám, tại mỗi địa điểm có rừng ngập mặn, xác

định tọa độ và lập các tuyến khảo sát dọc theo đường bờ. Ở những nơi rừng ngập mặn

có bề ngang rộng, lập thêm các tuyến khảo sát thẳng góc với đường bờ. Trên các tuyến

khảo sát ghi chép thành phần cây ngập mặn và những nhận xét, đánh giá về hiện trạng,

đặc điểm phân bố. Các kết quả khảo sát thực địa được cung cấp cho bộ phận viễn thám

để chỉnh lý và tính toán chính xác diện tích phân bố của rừng ngập mặn.

Định loại cây ngập mặn dựa theo các tài liệu của Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn

Thụy (1999), Shozo et al. (1998).

Thiết lập bản đồ phân bố và tính diện tích rừng ngập mặn dựa trên kết quả phân

tích ảnh viễn thám và điều tra thực địa.

- Khảo sát thảm cỏ biển:

Khảo sát sự phân bố và cấu trúc của thảm cỏ biển được tiến hành dựa theo các

tài liệu “ Hướng dẫn điều tra nguồn lợi biển nhiệt đới” (English et al., 1994) và “các

phương pháp nghiên cứu cỏ biển” ( Philips and McRoy,1990). Công việc thực địa

được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện ghe thuyền máy kết hợp với lặn có khí tài

(SCUBA). Tại mỗi điểm khảo sát cỏ biển tiến hành lặn điểm theo các tuyến thẳng góc

đường bờ từ vùng triều đến hết độ sâu phân bố của cỏ biển để xác định sự phân bố và

thành phần loài cỏ biển. Sử dụng các khung vuông có diện tích 1/16 m2 ( 25cm X

25cm) để thu mẫu sinh lượng và mật độ của cỏ biển. Tại mỗi điểm khảo sát lấy từ 3

Page 12: Rung Ngap Man 1

12

đến 5 khung sinh lượng tùy theo diện tích phân bố của thảm cỏ. Đánh giá độ phủ cỏ

biển theo cấp bậc từ 1- 5 (English et al., 1994). Mật độ cỏ biển là số lượng thân đứng

trung bình của cỏ biển trong khung được quy ra đơn vị 1 m2 (cây/m2). Sinh lượng cỏ

biển là trọng lượng trung bình của cỏ biển trong khung được quy ra đơn vị 1 m2

(g.khô/m2) sau khi cỏ biển được rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 600C trong 24 giờ và cân

ở phòng thí nghiệm.

Sử dụng máy định vị vệ tinh cầm tay để xác định tọa độ của các điểm điều tra

cỏ biển. Xác định phân bố và diện tích phân bố của thảm cỏ biển dựa theo bản đồ giải

đoán ảnh viễn thám kết hợp với điều tra thực địa và phần mềm Mapinfo.

Định lọai cỏ biển dựa theo tài liệu của Philips, R.C. and E.G. Menez (1988) và

Fortes (1993).

Sơ đồ các điểm khảo sát chính rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở vùng biển tỉnh

Khánh Hòa được trình bày ở phần phụ lục.

1.2. Phương pháp điều tra bằng viễn thám

1.2.1. Nguồn tài liệu

1.2.1.1. Tài liệu khảo sát thực tế:

- Tiến hành khảo sát thực địa (2 đợt: tháng 10 năm 2008 và tháng 3 năm 2009)

để ghi nhận vị trí các dải rừng ngập mặn ở Tuần Lễ (vịnh Bến Gỏi), Vạn Ninh, đỉnh

đầm Nha Phu (Ninh Hòa), Cửa bé (Nha Trang) và đỉnh đầm Thủy Triều (Cam Ranh)

bằng định vị GPS – Garmin 2. Kết hợp đánh giá đa dạng sinh học của rừng ngập mặn

ở các khu vực nêu trên.

- Tiến hành khảo sát ngầm, lặn có khí tài nhằm đánh giá thành phần loài, độ

phủ, sinh khối thực vật và ghi nhận các thảm cỏ biển ở đầm Thủy Triều, vịnh Cam

Ranh, vịnh Nha Trang, đầm Nha Phu và vịnh Văn Phong – Bến Gỏi.

1.2.1.2. Tài liệu ảnh vệ tinh: Đã thu thập các nguồn ảnh vệ tinh đa phổ, đơn

sắc vào các thời kỳ khác nhau, cụ thể là

o Nguồn tư liệu ảnh viễn thám củ do hiệp hội địa chất Hoa Kỳ (USGS

– US Geologic Survey ) cung cấp bao gồm :

Một cảnh Landsat MSS (60m) chụp ngày 16/5/1973 ở khu vực Quy

Nhơn – Bình Thuận

Một cảnh Landsat TM (30m) chụp ngày 05/07/1992 ở khu vực

Quy Nhơn – Nha Trang

Page 13: Rung Ngap Man 1

13

Một cảnh Landsat TM (30m) chụp ngày 19/06/1989 ở khu vực

Nha Trang – Phan Rí

Một cảnh Landsat ETM+ (30m) chụp ngày 04/04/2002 ở khu vực

Quy Nhơn - Nha Trang

Một cảnh Landsat ETM+ (30m) chụp ngày 14/01/2002 ở khu vực

Nha Trang – Phan Rí

o Nguồn tư liệu ảnh viễn thám SPOT4,5 thu thập từ các đề tài trước

đây, bao gồm

Một cảnh SPOT4 (20m) chụp ngày 13/8/2000 ở khu vực Văn

Phong – Nha Trang.

Một cảnh SPOT5 (10m) chụp ngày 11/03/2004 ở khu vực Nha

Trang – Cam Ranh.

o Nguồn tư liệu ảnh viễn thám AVNIR2 thu thập từ các đề tài trước

đây, bao gồm

Một cảnh AVNIR2 (10m) chụp ngày 14/10/2006 ở khu vực Văn

Phong – Nha Trang.

Hai cảnh AVNIR2 (10m) chụp ngày 17/07/2007 ở khu vực Văn

Phong – Nha Trang và Nha Trang – Cam Ranh

Hai cảnh AVNIR2 (10m) chụp ngày 19/05/2008 ở khu vực Văn

Phong – Nha Trang và Nha Trang – Cam Ranh.

o Nguồn tư liệu ảnh viễn thám Formosat2 thu thập từ các đề tài trước

đây, bao gồm

4 cảnh Formosat2 (8m) chụp tháng 5 tháng 6 năm 2008 từ tuần tự

từ vịnh Văn Phong đến vịnh Cam Ranh

o Nguồn ảnh tổ hợp màu thật (True color composit) của ảnh Quickbird

(0.65m) thu thập và xử lý trực tiếp từ mạng Google Earth, bao gồm

Ba cảnh Quickbird (0.65m) chụp ngày 24/3/2002 và 04/04/2002

chụp ở các khu vực Văn Phong, Nha Trang và Cam Ranh

Hai cảnh Quickbird (0.65m) chụp ngày 13/8/2003chụp ở các khu

vực Văn Phong, Nha Trang và Cam Ranh

Một cảnh Quickbird (0.65m) chụp ngày 26/8/2006 chụp ở các khu

vực Nha Trang

Page 14: Rung Ngap Man 1

14

Một cảnh Quickbird (0.65m) chụp ngày 03/9/2007 chụp ở các khu

vực Nha Trang

Thực tế, đối với nguồn ảnh từ mạng Google Earth, chúng tôi không chọn toàn

cảnh, mà chỉ phân tích, xử lý ở những nơi có thảm cỏ biển và cây ngập mặn. Phương

pháp xử lý chúng sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.

1.2.2. Phương pháp xử lý

Các phương pháp và kỹ thuật viễn thám khác nhau đã được sử dụng nhằm nhận

dạng sự phân bố và biến động của các thảm cỏ biển và rừng ngập mặn ở Khánh Hòa,

cụ thể là

1.2.2.1. Phương pháp tính chỉ số bất biến theo độ sâu – (DII – Depth

Invariance Index) là kỹ thuật chính để nhận dạng sự phân bố hiện nay của các thảm cỏ

biển.

Dựa trên nguyên lý của việc giải đóan rạn san hô bằng phương pháp tính toán chỉ

số bất biến theo độ sâu (Tống Phước Hoàng Sơn, 2004, 2007a, 2007b), một quy trình

giải đóan rạn san hô và các hợp phần nền đáy khác trong điều kiện thực tế ở vùng ven

bờ Khánh Hòa đã được đề xuất. Quy trình này cũng được tiến hành để nhận dạng các

thảm cỏ biển và được tiến hành theo các bước sau:

a) Nắn chỉnh hình học: nhằm đưa dữ liệu ảnh vệ tinh (ở đây là bộ ảnh AVNIR2

và ảnh Formosat2) về tọa độ địa lý thực tế ở khu vực Khánh Hòa theo hệ lưới chiếu

VN2000, múi 3o, kinh độ chuẩn 108o15’ E.

b) Hiệu chỉnh bức xạ: là phép chuyển ảnh từ giá trị thô (DN – Digital number)

trên ảnh sang bức xạ phổ. Phương trình chuyển đổi từ giá trị DN (0 ÷ 255) sang bức

xạ phổ ở đầu dò biểu diễn ở dạng

Rad = a * DN + b (a: gain – độ dốc; b: offset – kinh độ gốc)

Gain và offset của từng băng phổ của ảnh AVNIR2 được thể hiện trên leader file

đi kèm theo ảnh.

c) Hiệu chỉnh khí quyển: cho phép hiệu chỉnh giá trị bức xạ phổ sau khi loại trừ

các ảnh hưởng của khí quyển, chuyển đổi bức xạ phổ sang phổ phản xạ trên bề mặt

nước.

Ở đây chúng tôi đã sử dụng bộ công cụ “dark substract” trong phần mềm ENVI

4.2 nhằm hiệu chỉnh khí quyển. Nguyên lý và các thuật tóan cụ thể của phương pháp

lọai bỏ ảnh hưởng khí quyển theo phương pháp lọai trừ điểm tối đã được chúng tôi

Page 15: Rung Ngap Man 1

15

giới thiệu cụ thể trong báo cáo tổng hợp “Sử dụng công nghệ viễn thám trong giải

đóan phân bố rạn san hô ở ven bờ Ninh Thuận” (Tống Phước Hoàng Sơn, 2004).

d) Hiệu chỉnh cột nước: cho phép chuyển đổi phổ phản xạ bề mặt về phản xạ nền

đáy. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong phép xử lý ảnh nhằm giải đoán phân bố

rạn san hô và các hợp phần nền đáy khác.

Quan hệ tuyến tính (logarit) giữa phổ phản xạ bề mặt của băng thứ i và băng thứ

j theo các điểm nền đáy cát chọn ngẫu nhiên ở các độ sâu khác nhau là cơ sở của phép

tính chỉ số bất biến theo độ sâu (D.I.I – Depth Invariance Index).

D.I.I ij = a * Ln(i) - Ln(j) + b

Trong đó:

i, j : là phổ phản xạ bề mặt của cặp băng (i,j) lấy từ các điểm nền đáy cát.

a, b : là hệ số góc và kinh độ gốc thu được từ đường hồi quy tuyến tính thể hiện

quan hệ giữa phổ phản xạ bề mặt giữa băng i và băng j.

e) Che khuất (mask) khu vực không nghiên cứu : Khu vực lục địa và vùng nước

sâu được che khuất (bằng phép gán gía trị DN = 0) nhằm lọai bỏ phổ của các đối

tượng không nằm trong phạm vi nghiên cứu và làm tăng cường độ rõ nét của các đối

tượng cần thiết trong phép phân lập.

f) Phân lọai có giám sát (supervised classification): sử dụng phép phân lọai

“khoàng cách Mahalobich” trong phần mềm ENVI 4.2 dựa trên các điểm khảo sát trên

các hợp phần nền đáy khác nhau nhằm nhận dạng các đối tượng nền đáy cần phân lập.

g) Xử lý phổ phản xạ nền đáy và tách phổ nhằm phân biệt sự khác nhau giữa các

thảm cỏ biển và thảm rong ở vùng ven bờ Khánh Hòa.

g) Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang dữ liệu GIS: cho ta bức tranh phân bố của

các thảm cỏ biển ở vùng ven bờ Khánh Hòa.

b) Đánh giá sự phân bố chi tiết của thảm cỏ biển – thảm rong ở vùng ven bờ từ

ảnh Google – Earth:

1.2.2.2. Sử dụng nguồn dữ liệu từ tài nguyên mạng (Google Earth) trong phân

tích đánh giá sự phân bố rừng ngập mặn.

Việc nhận dạng các đám cây ngập mặn ở ven bờ Khánh Hòa (cũng như ở khu

vực khác ở Miền Trung – Việt Nam) đang là một thách thức đối với các nhà khoa học.

Hiện tại do phong trào nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, rừng ngập mặn bị chặt phá

nhiều và chỉ còn sót lại các mảng rừng nhỏ bé hoặc thậm chí chúng chỉ tồn tại ở dạng

Page 16: Rung Ngap Man 1

16

từng đám vài ba cây Đước, Đưng, Mắm mọc lưa thưa. Ngay cả các ảnh viễn thám độ

phân giải cao như Landsat ETM+(30m), ASTER (15m), SPOT5 (10m), AVNIR2

(10m), Formosat2 (8m) cũng khó phát hiện được chúng. Bằng sử dụng ảnh Google

Earth (với các ảnh QuickBird - 0.65 m), chúng tôi đã giải quyết vấn đề này như sau:

- Định vị vị trí các mảng rừng từ số liệu khảo sát thực địa, chuyển tiếp vào

Google Earth.

- Số hóa trực tiếp trên màn hình (Screen Digitizer) bằng công cụ Add Path

(hoặc Add Polygon) ở những mảng rừng nhỏ bé (phóng to) từ Google Earth.

- Chuyển đổi từ file dạng *.kml thuộc Google Earth sang dạng GIS (*.shp,

*.tab, *.bln,…) bằng công cụ kml2shp hoặc kml2x.

- Chuyển đổi hệ chiếu từ UTM, WGS84 đới 49 về hệ tọa độ địa phương (VN

2000, múi 3o, kinh tuyến trục 108o15’ E)

- Biên tập bản đồ, tính diện tích.

1.2.2.3. Phương pháp gộp ảnh (Fusion method) sử dụng kết hợp giữa ảnh

Formosat2 đa phổ (8m) và ảnh Formosat2 toàn sắc (2m) trong nhận dạng các mảng

cây ngập mặn ở Khánh Hòa.

Rất tiếc, mạng Google Earth không phủ toàn bộ khu vực Khánh Hòa, ở đỉnh

Vịnh Bến Gỏi do thiếu ảnh chụp.chúng tôi phải phân tích bổ sung bằng kết hợp

phương pháp gộp (Fusion) ảnh đa phổ Formosat (8m) kết hợp ảnh Formosat toàn sắc

(2m), theo một kỹ thuật đặc biệt như sau:

- Fusion PC Sharperness giữa ảnh Formosat đa phổ 8m và toàn sắc 2m (ảnh

Formosat chụp ngày 19 -5 -2008).

- Chọn băng PC1 và PC2 từ ảnh gộp.

- Tạo ảnh tổ hợp màu giữa PC1, PC2 và băng hồng ngọai (băng 4) của ảnh

Formosat ta sẽ thấp rõ các mảng rừng ngập mặn tương phản hoàn toàn với vùng nước,

đất nuôi trồng thủy sản và cả các đối tượng khác.

- Số hóa, biên tập lớp bản đồ GIS

1.2.2.4. Đánh giá biến động lịch sử của rừng ngập mặn ở Khánh Hòa từ tư liệu

ảnh Landsat lịch sử: Sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn là điều quan tâm của các

nhà quản lý, các nhà nghiên cứu môi trường học và sinh thái học. Cho đến nay, chưa

ai xác định chính xác được rừng ngập mặn ở Khánh Hòa bị tàn phá nhiều do đâu

Page 17: Rung Ngap Man 1

17

(chiến tranh, nuôi trồng thủy sản, khai thác làm gỗ...), chúng xãy ra ở khu vực nào và

phạm vi bị tàn phá ở mức độ ra sao?

Bằng sử dụng nguồn tư liệu ảnh viễn thám cũ do hiệp hội địa chất Hoa Kỳ

(USGS – US Geologic Survey ) cung cấp như đã nêu ở phần tài liệu sử dụng, chúng

tôi đã phân tích biến động rừng ngập mặn ở toàn tỉnh Khánh Hòa từ 1973 đến 2003

bằng phương pháp phân tích chỉ số NDVI và độ xanh của lớp phủ (chỉ sổ Taselled

Cap) được sử dụng để đánh giá mức độ biến động rừng.

Bằng việc tổ hợp ảnh NDVI (hoặc Taselled Cap) vào các thời kỳ khác nhau sẽ

cho ta bức tranh biến động của rừng ngập mặn theo thời gian. Màu đỏ sẽ chỉ rõ biến

động theo chu kỳ dài (từ 1973 – 2003) còn màu vàng thể hiện biến động ở chu kỳ ngắn

từ (1989 – 2003), màu trắng thể hiện sự không biến động.

2. Tài liệu và phương pháp điều tra đa dạng sinh học

2.1. Phương pháp điều tra thành phần loài cá

Thực hiện 2 đợt thu mẫu thành phần loài cá đánh bắt được của các loại nghề

khai thác thủy sản trong đầm như: Rớ, lưới cước, đăng, chài,… vào tháng 6 và tháng 8

năm 2009.

Việc thu mẫu được thực hiện trực tiếp từ các phương tiện đánh bắt của ngư dân.

Tiến hành chụp ảnh toàn bộ thành phần loài cá thu được làm cơ sở phân tích và đối

chiếu. Đã thu thập được khoảng 150 mẫu vật với khoảng 200 ảnh chụp các mẫu vật

nói trên.

Đồng thời bổ sung thêm một số loài bắt gặp từ những nghiên cứu trước đây

(năm 2006) có liên quan đến thành phần loài cá trong đầm thủy triều.

- Xác định thành phần loài chủ yếu dựa vào các tài liệu phân loại Myers (1991),

Shen et al (1993), Allen (1997), FishBase (2004), Nakabo (2002).

- Sắp xếp hệ thống phân loại theo Lindberg (1971), FishBase (2004).

- Đối chiếu và xác định tên tiếng Việt theo danh mục cá biển Việt Nam của

Nguyễn Hữu Phụng và cs (1994, 1995, 1997, 1999).

2.2. Phương pháp điều tra thành phần loài động vật giáp xác

Nguồn lợi nhóm Giáp Xác, với thành phần chính là Tôm, Ghẹ, được đánh giá

theo phương pháp điều tra và thu mẫu trực tiếp các phương tiện khai thác thủy sản

trong đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh và tại các bến cá thuộc phạm vi đầm Thủy

Triều và vịnh Cam Ranh.

Page 18: Rung Ngap Man 1

18

Các mẫu vật thu được sẽ được xử lý, chụp ảnh và bảo quản trong dung dịch cồn

75%.

Phân tích mẫu vật được thực hiện trong phòng thí nghiệm Viện Hải Dương Học

với sự trợ giúp của các trang thiết bị (kính lúp, kính hiển vi…)

Tài liệu sử dụng cho việc phân loại: Banner and Banner (1975), Dai Ai-yun and

Yang Si-liang (1991), Gurjanova (1972), Holthuis (1980, 1993, 2002), Nguyễn Văn

Chung (2003), Nguyen Van Chung và cs (2000), Poore Gary (2004).

2.3. Phương pháp điều tra thành phần loài động vật thân mềm

Mẫu Thân mềm được thu thập tại hai khu vực có cỏ biển phân bố nhiều đó là

Vịnh Vân Phong và Vịnh Cam Ranh năm 1996 và 2009 (chỉ thu mẫu định tính ở đầm

Thủy Triều và vịnh Cam Ranh).

Mẫu định lượng được thu bằng phương pháp lặn, khung thu mẫu có diện tích là

0,25 m2. Mỗi khu vực điều tra được thu 05 điểm. Ngoài ra, mẫu định tính cũng được

thu trong khu vực điều tra nghiên cứu.

Toàn bộ mẫu vật được thu thập được ngâm trong cồn 70o và đưa về phòng thí

nghiệm. Việc phân tích mẫu và sử lý số liệu được dựa vào " Qui phạm điều tra biển -

Phần Sinh vật đáy".

Việc giám định tên loài Động vật Thân mềm được dựa vào các tài liệu: Kira

(1962); Habe & Kosuge (1966); Cernohorsky (1972); Kay (1979) Hirase (1984);

Springsten & Leobrera (1986); Abbott & Dance (1986); Abbott (1991).

3. Phương pháp điều tra nguồn lợi thủy sản

Điều tra nguồn lợi thủy sản và hiện trạng khai thác nguồn lợi liên quan đến

rừng ngập mặn, thảm cỏ biển bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cộng đồng ở các

xã ven đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh gồm: Cam Hòa, Cam Hải đông, Cam Hải

tây, Cam Đức, Cam Phúc bắc, Cam Phúc nam, Cam Nghĩa. Những ngư dân được mời

phỏng vấn gồm đại diện cho các nghề khai thác thủy sản ven bờ như lưới cước, rớ,

chài, lờ dây, lặn... hoạt động chủ yếu trong vùng phân bố cỏ biển. Các số liệu điều tra

được thống kê và xử lý bằng bảng tính Exel.

4. Phương pháp thu mẫu và phân tích môi trường

4.1. Thu mẫu

Theo kế hoạch của đề tài, 3 mẫu nước và trầm tích đã được thu vào tháng 6/2009

tại 3 trạm trong khu vực Mỹ Giang, vịnh Vân Phong. Bên cạnh đó, mẫu cỏ biển (cỏ

Page 19: Rung Ngap Man 1

19

Vích Thalassia hemprichii và cỏ Lá dừa Enhalus acoroides) cũng được thu. Vị trí các

trạm thu mẫu được trình bày ở hình 1.

Hình 1: Vị trí các trạm thu mẫu phân tích, đánh giá vai trò của thảm cỏ biển đối với môi

trường ở vùng Mỹ Giang.

Ví trí các trạm thu mẫu môi trường được chọn có đặc điểm sau:

Trạm 1: Nam đảo Mỹ Giang, thảm cỏ biển phát triển.

Trạm 2: Bắc đảo Mỹ Giang, không có thảm cỏ biển.

Trạm 3: Gần khu dân cư, gần nhà máy đóng tàu Huyndai – Vinashin

4.2. Phương pháp thu, bảo quản và phân tích mẫu

Các mẫu nước, trầm tích và cỏ biển được thu, xử lý, bảo quản và phân tích theo

các phương pháp tiêu chuẩn hiện hành trong APHA, 2005 và FAO, 1975. Cụ thể là:

- Thu mẫu:

Mẫu nước được thu trực tiếp vào can nhựa hoặc lọ nhựa PE đã được xử lý trước

bằng dung dịch HNO3 PA và nước cất 2 lần, được tráng kỹ bằng nước mẫu tại chỗ trước

khi đựng mẫu.

Mẫu trầm tích (lớp 5 cm trên cùng) được thu bằng cuốc chuyên dùng.

- Bảo quản mẫu:

Mẫu nước phân tích các yếu tố dinh dưỡng được giữ lạnh và phân tích trong

ngày.

Page 20: Rung Ngap Man 1

20

Mẫu nước phân tích kim loại nặng được cố định bằng HNO3 đậm đặc

(1ml/lmẫu).

Mẫu trầm tích được giữ lạnh ở nhiệt độ -5 oC.

Mẫu cỏ biển được để mát trong tủ lạnh.

Các chỉ tiêu phân tích gồm :

Mẫu nước: pH, Nhiệt độ, Độ muối, DO, BOD, COD, Vật lơ lửng, Ammonia,

Nitrite, Nitrate, Phosphate, Silicate, N hc, P hc, Fe, Zn, Cu, Pb và Coliform

Mẫu trầm tích: Độ hạt, C hữu cơ, N hữu cơ, P tổng số, Fe, Zn, Cu, Pb và

Coliform.

- Phân tích mẫu

* Phân tích mẫu nước:

- pH được đo bằng máy đo chuyên dùng.

- TSS: phương pháp khối lượng (dùng màng lọc 0,45µm).

- DO: phương pháp chuẩn độ (Winkler).

- COD bicromate: oxi hóa bằng hỗn hợp sunfochromic, lượng bicromate thừa

được chuẩn độ bằng dung dịch muối Mohr.

- Ammonia:phương pháp xanh indophenol (trắc quang phức màu xanh của

amonia với hypoclorit và phenol, đo ở bước sóng 630 nm).

- Nitrite: phương pháp trắc quang phức azo màu hồng (sử dụng axit sunphanilic

và α-naptylamin ở pH 2,0 đến 2,5), đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 543 nm.

- Nitrate: khử nitrate thành nitrite qua cột khử Cd mạ Cu, nitrite tạo ra được xác

định bằng phương pháp trên.

- Phosphate: ammoni molybdat và kali antimonyl tartrat phản ứng với

phosphate tạo thành axit dị đa phosphomolybdic, axit này bị khử bằng axit ascorbic

tạo ra sản phẩm màu xanh, đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 885 nm (phương pháp

xanh molibden).

- Silicate: phương pháp xanh molibden.

- N hữu cơ: phá mẫu theo phương pháp Kjeldahn, ammonia được chưng cất và

xác định bằng phương pháp chuẩn độ (hàm lượng cao) hoặc phương pháp xanh

indophenol (hàm lượng thấp).

- P tổng: phá mẫu bằng hỗn hợp axit mạnh, phosphate tạo ra được phân tích

bằng phương pháp xanh molibden.

Page 21: Rung Ngap Man 1

21

- Kim loại nặng được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên

tử (AAS).

- Coliform được phân tích bằng phương pháp cấy nhiều ống.

* Phân tích mẫu trầm tích

- Độ hạt: phương pháp rây và phương pháp pipet.

- C hữu cơ: oxi hóa mẫu hổn hợp sunfochromic, lượng bicromate thừa được

chuẩn độ bằng muối Mohr.

- N hữu cơ: phương pháp Kjeldahn.

- P tổng: phá mẫu bằng hỗn hợp axit mạnh, phosphate tạo ra được phân tích

bằng phương pháp xanh molibden.

- Kim loại nặng: phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử

(trong dịch chiết axit nitric 10%).

- Coliform: phương pháp cấy nhiều ống.

* Phân tích mẫu cỏ biển: lá cỏ biển được rửa sạch bằng nước cất 2 lần, sấy khô ở

nhiệt độ 105o C, tro hóa ở 550oC và được hòa tan trong dung dịch acid 10% HNO3.

Page 22: Rung Ngap Man 1

22

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa

1.1. Thành phần loài cây ngập mặn

Kết quả khảo sát đã thu thập và xác định 34 loài cây ngập mặn ở tỉnh Khánh

Hòa, trong đó có 20 loài cây ngập mặn chủ yếu và 14 loài cây tham gia rừng ngập mặn

(bảng 1). Các loài cây ngập mặn mọc phổ biến là Đước (Rhizophora apiculata), Đưng

(Rhizophora mucronata), Bần trắng (Sonneratia alba), Mắm trắng (Avicennia alba),

Mắm biển (Avicennia marina), Giá (Excoecaria agallocha)...

Đặc biệt cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) được thấy phân bố ở vùng Cam Lập

và Mỹ Ca (vịnh Cam Ranh) là loài cây ngập mặn quý hiếm, có tên trong sách đỏ Việt

Nam cần được bảo tồn.

Bảng 1: Thành phần loài cây ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa

TT Tên khoa học Tên Việt Nam

Các loài ngập mặn chủ yếu (true mangroves)

Họ Rau đắng (AIZOACEAE)

1 Sesuvium portulacastrum L. Sam biển

Họ Mắm (AVICENNIACEAE)

2 Avicennia alba Blume Mắm trắng

3 Avicennia marina (Forsk.) Vierh. Mắm biển

4 Avicennia officinalis L. Mắm đen

5 Avicennia lanata Ridl Mắm quăn

Họ Dơn nem (MYRSINACEAE)

6 Aegiceras corniculatum (L.) Blanco Sú

Họ Cau dừa (PALMAE)

7 Nypa fruticans Dừa nước

8 Phoenix paludosa Chà là

Họ Ráng (PTERIDACEAE)

9 Acrostichum aureum Ráng đại

Họ Bàng (COMBRETACEAE)

Page 23: Rung Ngap Man 1

23

10 Lumnitzera littorea Cóc đỏ

11 Lumnitzera racemosa Willd. Cóc trắng (Cóc vàng)

Họ Xoan (MELIACEAE)

12 Xylocarpus granatum Koenig Xu ổi

Họ Đước (RHIZOPHORACEAE)

13 Bruguiera gymnorrhiza Vẹt dù

14 Rhizophora apiculata Bl. Đước, Đước đôi

15 Rhizophora mucronata Poir. In Lamk Đưng, Đước bộp

16 Ceriops decandra (Griff.) ( Ceriops zippeliana) Dà quánh

Họ Cà phê (RUBIACEAE)

17 Scyphiphora hydrophyllacea Côi

Họ Thầu dầu (EUPHORBIACEAE)

18 Excoecaria agallocha Giá

Họ Bần (SONNERATIACEAE)

19 Sonneratia alba J. Sm in Rees Bần trắng

20 Sonneratia caseolaris (L.) Engl Bần chua

Những loài tham gia rừng ngập mặn (associate mangroves)

Họ Na (ANNONACEAE)

21 Annona glabra L. Na biển

Họ Thiên lý (ASCLEPIADACEAE)

22 Gymnanthera nitida Lõa hùng

Họ Cúc (COMPOSITAE)

23 Pluchea indiaca (L.) Leres Cúc tần, Lức

Họ Cói (CYPERACEAE)

24 Cyperus malaccensis Lam Cói

Họ Đậu (FABACEAE)

25 Derris trifoliata Lour Cốc kèn

Họ Đinh (BIGNONIACEAE)

26 Dolichandrone spathacea Quao nước

Họ Bông (MALVACEAE)

27 Thespesia populnea (L.) Sd.ex.Corrs Tra lâm vồ, Tra biển

Page 24: Rung Ngap Man 1

24

28 Hibiscus tiliaceus L. Tra, Tra nhớt

Họ Bìm bìm (CONVOVULACEAE)

29 Ipomoea pes-caprae (L.) Rau muống biển

Họ Sim (MYRTACEAE)

30 Melaleuca cajeputi Powell Tràm

Họ Cỏ roi ngựa (VERBENACEAE)

31 Clerodendron inerme (L.) Gaertn. Ngọc nữ, Chùm gọng

Họ Gai me (SALVADORACEAE)

32 Azima sarmentosa (Bl.) Benth.& Hook. Chùm lé

Họ Dứa dại (PANDANACEAE)

33 Pandanus tectorius L. Dứa dại

34 Pongamia pinnata Bánh dày

Page 25: Rung Ngap Man 1

25

Hình 1: Cây Đước (Rhizophora apiculata Hình 2: Cây Đưng (Rhizophora

mucronata)

Hình 3: Cây Mắm (Avicennia sp.) Hình 4: Cây Bần trắng (Sonneratia

alba)

Hình 5: Cây Vẹt dù (Bruguiera

gymnorrhiza). Hình 6: Cây Giá (Excoecaria

agallocha).

Page 26: Rung Ngap Man 1

26

1.2. Diện tích, phân bố và cấu trúc rừng ngập mặn Khánh Hòa

Kết quả khảo sát thực địa kết hợp với phân tích ảnh viễn thám cho thấy diện

tích rừng ngập mặn trên toàn tỉnh Khánh Hòa vào khoảng 104,08 ha (bảng 2, hình 7-

11). Kết quả khảo sát cũng cho thấy rừng ngập mặn đúng nghĩa hầu như không còn,

chỉ còn lại những dải cây ngập mặn nhỏ hẹp phân bố rãi rác trong vùng ao, đìa nuôi

thủy sản ở ven bờ các đầm, vịnh và vùng cửa các con sông nhỏ.

Bảng 2: Diện tích rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa.

TT Khu vực khảo sát Diện tích (ha)

1 Ven bờ vịnh Vân Phong 17,70

2 Ven bờ đầm Nha Phu 37,33

3 Vùng cửa sông Vĩnh Trường (Nha Trang) 15,64

4 Ven bờ đầm Thủy Triều 14,30

5 Ven bờ vịnh Cam Ranh 19,11

6 Tổng diện tích 104,08

Vùng ven đầm Nha Phu có diện tích các dải cây ngập mặn lớn nhất với khoảng

37,33 ha, tiếp đến là vịnh Cam Ranh với tổng diện tích các dải cây ngập mặn khoảng

19,11 ha. Khu vực vịnh Vân Phong, Vịnh Nha Trang và đầm Thủy Triều diện tích các

dải cây ngập mặn còn lại rất ít: 17,70; 15,64 và 14,30 ha theo thứ tự.

Các dải cây ngập mặn tái sinh tự nhiên tập trung mỗi nơi vài hecta như ở Tuần

Lễ (Vạn Thọ- Vạn Ninh), Thôn Tân Đảo (Ninh Ích- Ninh Hòa), vùng Mỹ Ca (bán đảo

Cam Ranh) hoặc rãi rác khắp nơi trong vùng nuôi thủy sản. Những loài cây tái sinh tự

nhiên thường là Bần (Sonneratia alba), Mắm (Avicennia spp.), Giá (Excoecaria

agallocha)... và nhiều cây bụi ít có giá trị khác. Hầu hết diện tích các dải cây ngập

mặn ở Khánh Hòa là cây Đước, Đưng được trồng lại với nhiều độ tuổi khác nhau bao

bọc các bờ đìa nhằm tránh tác động của sóng gió. Vùng trồng cây ngập mặn nhiều nhất

là ở thôn Tân Đảo (xã Ninh Ích- Ninh Hòa), Hà Liên, Tân Tế (Ninh Hòa).

Những loài cây ngập mặn như Đước, Đưng, Mắm, Bần trắng, Vẹt Dù... thường

phân bố ở vùng triều trung bình, nơi có nước thủy triều lên xuống trong ngày. Các loài

Giá, Tra nhớt, Tra lâm vồ, lức... thường phân bố ở vùng triều cao, ít ngập nước trong

Page 27: Rung Ngap Man 1

27

năm. Những dãi Đước, Đưng thường được trồng với mật độ khá cao, khoảng 80- 100

cây/10m2 nên sau 3- 4 năm cần được tỉa thưa để cây phát triển tốt hơn.

Như vậy, so với diện tích khoảng 3.000 ha rừng ngập mặn trước năm 1975 thì

nay diện tích rừng ngập mặn đã bị suy giảm nghiêm trọng, chỉ còn 3,40% so với diện

tích ban đầu. Nói cách khác, có đến 96,6% diện tích rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa

đã bị mất đi bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Kết quả khảo sát cho thấy các quần xã cây ngập mặn điển hình, thường gặp ở

Khánh Hòa là:

- Quần xã Đước (Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora mucronata): Hiện

diện rất phổ biến ở vùng nuôi thủy sản ven bờ các đầm, vịnh. Chủ yếu là các dải rừng

trồng bảo vệ bờ đìa.

- Quần xã Quần xã Đước (Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora

mucronata), Mắm trắng (Avicennia alba): Khá phổ biến. Gồm các dải cây ngập mặn

tự nhiên mọc thành các đai hẹp sát mép nước, thường gặp ở ven bờ bán đảo Cam

Ranh, Ninh Ích (Ninh Hòa), Tuần Lễ (Vạn Ninh).

- Quần xã Đước (Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora mucronata), Bần

trắng (Sonneratia alba): Gặp ở Tuần Lễ, ở đây các cây Bần lớn hàng trăm năm tuổi

chiếm ưu thế tạo cảnh quan đẹp hiếm gặp ở vùng ven biển miền NamTrung bộ. Rất

tiếc khu rừng này đang bị suy thoái, cây ngập mặn chết nhiều do dân đổ đất làm nhà,

đắp đìa nuôi tôm bao quanh khu rừng không cho nước lưu thông làm cho cây thiếu

Oxy chết dần.

- Quần xã Đước (Rhizophora apiculata), Mắm biển (Avicennia marina) phân bố

phổ biến ở vùng ven bờ các đầm, vịnh Khánh Hòa, điển hình như ở Tân Đảo (Ninh

Ích), Cam Hải Đông (đầm Thủy Triều, vịnh Cam Ranh).

- Quần xã Cóc vàng (Lumnitzera racemosa), Giá (Excoecaria agallocha)

thường phân bố rãi rác trên nền đất cao ven đầm, vịnh như đầm Thủy Triều, Vịnh Cam

Ranh.

Page 28: Rung Ngap Man 1

28

Hình 7: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn ở vùng ven bờ vịnh Vân Phong.

Page 29: Rung Ngap Man 1

29

Hình 8: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn ở đầm Nha Phu.

Page 30: Rung Ngap Man 1

30

Hình 9: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn khu vực Nha Trang.

Page 31: Rung Ngap Man 1

31

Hình 10: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn khu vực đầm Thủy Triều.

Page 32: Rung Ngap Man 1

32

Hình 11: Bản đồ phân bố rừng ngập mặn khu vực vịnh Cam Ranh.

Page 33: Rung Ngap Man 1

33

Một vài khu vực cây ngập mặn tập trung có diện tích tương đối lớn (trên dưới

10 hecta) đáng chú ý là:

- Rừng ngập mặn ở xã Vạn Thọ (huyện Vạn Ninh):

Các dải cây ngập mặn phân bố ở xã Vạn Thọ (bao gồm rừng ngập mặn Tuần

Lễ) có diện tích khoảng 8,83 ha. Rừng ngập mặn Tuần Lễ khá đa dạng loài cây ngập

mặn với 19 loài cây ngập mặn được xác định:

1/ Sesuvium portulacastrum (Sam biển)

2/ Sonneratia alba ( Bần trắng).

3/ Rhizophora mucronata ( Đưng, Đước vòi).

4/ Rhizophora apiculata ( Đước, Đước nhọn).

5/ Bruguiera gymnorrhiza (Vẹt dù)

6/ Ceriops decandra (Dà).

7/ Avicennnia marina ( Mắm biển).

8/ Avicennia alba ( Mắm trắng).

9/ Excoecaria agallocha ( Giá).

10/ Aegiceras corniculatum ( Sú).

11/ Lumnitzera racemosa ( Cóc trắng, Cóc vàng).

12/ Pongamia pinnata ( Bánh dày).

13/ Ipomaea Pes- caprae ( Muống biển).

14/ Clerodendrum inerme (Chùm gọng).

15/ Thespesia populnea ( Tra Bồ đề).

16/ Hibiscus tiliaceus (Tra nhớt)

17/ Pluchea indiaca (Lức)

18/ Pandanus odoratissimus (Dứa dại)

19/ Azima sarmentosa (chùm lé)

Dải RNM ở thôn Tuần Lễ phân bố dọc theo bờ biển thôn Tuần Lễ thuộc xã Vạn

Thọ, huyện Vạn Ninh, Tỉnh Khánh Hòa, thuộc vùng đỉnh của vịnh Văn Phong- Bến

Gỏi. Tọa độ RNM thôn Tuần Lễ trong khoảng 109021'12'' kinh độ đông, 12045'18'' vĩ

độ bắc. Đây là dải rừng hẹp bề ngang chỉ từ 30m- 100m, chạy dài theo ven biển

khoảng 2.000m.

Page 34: Rung Ngap Man 1

34

Mặc dù RNM ở thôn Tuần lễ được hình thành bởi khoảng 19 loài cây ngập mặn

nhưng chiếm ưu thế nhất và tạo cho khu rừng những nét rất đặc trưng là những cây

Bần trắng (Sonneratia alba), tiếp đến là những loài Mắm (Avicennia spp.) và Đước vòi

(Rhizophora mucronata). Các cây rừng ngập mặn ở đây là những cây cổ thụ, có kích

thước rất lớn, cao trên 8 m. Kết quả đo đạc đường kính cây ngang ngực cho thấy:

- Cây Bần trắng (Sonneratia alba): Đường kính lớn nhất : 77 cm, trung bình:

48,47 cm ( n = 7).

- Cây Đước (Rhizophora mucronata): Đường kính lớn nhất: 39,8 cm, trung

bình: 22,65 cm ( n = 6).

Ngoài ra còn có cây Mắm đen (Avicennnia officinalis) đường kính 68 cm.

Với chiều cao và đường kính như vậy, có thể nói giá trị chủ yếu của khu rừng

ngập mặn ở Tuần Lễ là khu rừng ngập mặn tự nhiên, cổ xưa duy nhất còn sót lại, rất

quý hiếm ở vùng ven biển Trung bộ. Các cây Bần, Đước, Mắm ở đây có tuổi thọ hàng

trăm năm tuổi. Trong khu rừng này có khoảng 250 cây Bần cổ thụ tạo nên nét đặc

trưng cho khu rừng ở Tuần Lễ, nên rừng ngập mặn ở đây được gọi là rừng Bần.

Hình 12: Rừng ngập mặn ở Tuần Lễ (xã Vạn Thọ, huyện Vạn Ninh).

Page 35: Rung Ngap Man 1

35

- Rừng ngập mặn ở Tân Đảo (xã Ninh Ích, huyện Ninh Hòa)

Khu rừng nằm trong khoảng tọa độ 109009’58 kinh độ đông, 12024’11 vĩ độ

bắc. Thành phân loài cây ngập mặn gồm 14 loài:

1/ Sesuvium portulacastrum (Sam biển)

2/ Rhizophora mucronata ( Đưng, Đước vòi).

3/ Rhizophora apiculata ( Đước, Đước nhọn).

4/ Bruguiera gymnorrhiza (Vẹt dù)

5/ Avicennnia marina ( Mắm biển).

6/ Avicennia alba ( Mắm trắng).

7/ Excoecaria agallocha ( Giá).

8/ Aegiceras corniculatum ( Sú).

9/ Lumnitzera racemosa ( Cóc trắng, Cóc vàng).

10/ Ipomaea Pes- caprae ( Muống biển).

11/ Clerodendrum inerme (Chùm gọng).

12/ Thespesia populnea ( Tra Bồ đề).

13/ Hibiscus tiliaceus (Tra nhớt)

14/ Pluchea indiaca (Lức)

Rừng ngập mặn ở đây chủ yếu là rừng trồng bao bọc phía ngoài các đìa nuôi

tôm, cua. Cây trồng chủ yếu là cây Đước và Đưng nên chúng chiếm ưu thế trong cấu

trúc rừng. Các dải cây Mắm mọc tái sinh tự nhiên trên nền bãi bồi bao bọc bên ngoài

bờ đìa. Rừng trồng với nhiều độ tuổi khác nhau, cao nhất là 8 năm tuổi, thấp nhất

khoảng 1 năm tuổi. Đáng lưu ý là vùng Tân Đảo được dự án Nhật hỗ trợ trồng rừng

ngập mặn hàng năm, tuy nhiên diện tích trồng rừng chưa lớn. Các đám rừng Đước

được dự án trồng trong các ao đìa đang phát triển rất tốt. Theo cán bộ của UBND xã

Ninh Ích, xã đang quy hoạch từ 40- 60 hecta để trồng rừng ngập mặn tập trung ở vùng

này.

- Rừng ngập mặn ở Mỹ Ca

Dãi rừng ngập mặn chạy dọc đường bờ vùng Mỹ Ca (nam cầu Mỹ Ca) đến Cồn

Xứng, nằm trong khoảng tọa độ 109012'50'' kinh độ đông và 11058'10'' vĩ độ bắc. Rừng

ngập mặn nơi đây còn tương đối nguyên vẹn với diện tích gần 10 ha còn thấy phân bố

dọc đường bờ ở vùng Mỹ Ca trong khu vực quản lý của quân đội. Khu rừng ngập mặn

nơi đây có thành phần loài khá đa dạng với 19 loài, gồm:

Page 36: Rung Ngap Man 1

36

1/ Sonneratia alba ( Bần trắng).

2/ Rhizophora mucronata ( Đưng, Đước vòi).

3/ Rhizophora apiculata (Đước, Đước nhọn).

4/ Avicennnia officinalis ( Mắm đen, Mắm lưỡi đòng).

5/ Avicennnia marina ( Mắm biển).

6/ Avicennia alba ( Mắm trắng).

7/ Avicennia lanata (Mắm quăn)

8/ Excoecaria agallocha ( Giá).

9/ Aegiceras corniculatum ( Sú).

10/ Bruguiera gymnorhiza (Vẹt dù)

12/ Lumnitzera littorea (Cóc đỏ)

13/ Lumnitzera racemosa ( Cóc trắng, Cóc vàng).

14/ Xylocarpus granatum (Xu ổi)

15/ Annona glabra (Na biển)

16/ Pandanus tectorius (Dứa dại)

17/ Ipomaea Pes- caprae ( Muống biển).

18/ Clerodendrum inerme (Chùm gọng).

19/ Melaleuca cajeputi (Tràm)

Những loài cây ngập mặn phổ biến là: Bần trắng (Sonneratia alba), Đước

(Rhizophora apiculata), Mắm đen (Avicennia officinalis), Mắm trắng (Avicennia alba),

Mắm biển (Avicennia marina), Sú (Aegiceras corniculatum), Vẹt dù (Bruguiera

gymonorrhiza), Cóc vàng (Lumnitzera racemosa), Cóc đỏ (Lumnitzera littorea), Giá

(Excoecaria agallocha).

Đáng lưu ý là vùng nước phía ngoài rừng ngập mặn là khu vực phân bố của

thảm cỏ biển lá Dừa (Enhalus acoroides) với diện tích lớn. Mối quan hệ tương hỗ của

rừng ngập mặn và thảm cỏ biển làm cho vùng nước nơi đây có nguồn lợi thủy sản khá

phong phú. Do vậy, trong tương lai cần có kế hoạch bảo tồn rừng ngập mặn và thảm

cỏ biển ở vùng Mỹ Ca.

Page 37: Rung Ngap Man 1

37

Hình 13: Rừng ngập mặn ở thôn Tân Đảo (xã Ninh Ích, Ninh Hòa).

Hình 14: Rừng ngập mặn ở Mỹ Ca (vịnh Cam Ranh).

Page 38: Rung Ngap Man 1

38

1.3. Những nguyên nhân chính gây mất diện tích rừng ngập mặn

Dựa trên kết quả phân tích nguồn tư liệu ảnh viễn thám cũ và mới đã cho thấy

rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa đã bị suy giảm nghiêm trọng. Diện tích biến động

rừng (mất rừng) sau 30 năm được chỉ ra cụ thể cho từng vùng như sau: Nam vịnh Cam

Ranh: 180 ha; Đầm Thủy Triều: 260 ha; Nha Trang: 260 ha; Đầm Nha Phu: 700 ha;

Vịnh Văn Phong: 470 ha và vịnh Bến Gỏi: 480 ha.

Những nguyên nhân chính gây mất rừng ngập mặn là:

- Xây dựng khu dân cư làng mạc và xây dựng cơ sở hạ tầng

Do áp lực gia tăng dân số tự nhiên và cơ học cùng với nhu cầu làm nhà cửa và

xây dựng đường xá, khu dân cư, khu du lịch... khiến nhiều khu rừng ngập mặn bị phá

hủy như ở vùng hạ lưu Cái (Ninh Hòa) thuộc các thôn Hà Liên, Tân Tế, Lệ Cam, vùng

Ninh Ích (Ninh Hòa), vùng Sông Vĩnh Trường, Sông Lô (Nha Trang), vùng Cam Hòa,

Cam Hải Đông, Cam Hải Tây (đầm Thủy Triều), Cam Thịnh Đông (vịnh Cam Ranh)...

Một số dải rừng ngập mặn còn sót lại như Tuần Lễ (huyện Vạn Ninh), Mỹ Ca (Cam

Hải Đông), sông Lô (Nha Trang) cũng đang bị đe dọa phá hủy.

- Xây dựng đồng muối:

Nhiều diện tích đồng muối đã được xây dựng trên diện tích rừng ngập mặn

trước đây như ở vùng Hòn Khói, Cam Ranh...

- Xây dựng các vùng nuôi thủy sản:

Những năm gần đây phong trào nuôi tôm phát triển nhanh chóng khiến cho

người dân địa phương phá rừng ngập mặn một cách ồ ạt để lấy đất để xây dựng các ao,

đìa nuôi tôm, cua. Có thể nói phong trào nuôi tôm là nguyên nhân chính yếu nhất làm

mất đi phần lớn diện tích rừng ngập mặn ở tỉnh Khánh Hòa.

- Chưa có chủ trương, chính sách thích hợp trong việc bảo vệ rừng ngập mặn,

lỏng lẻo trong quản lý:

Do chưa có chủ trương, chính sách thích hợp, sự thiếu quan tâm và quản lý lỏng

lẻo của các cấp chính quyền trong thời gian qua đã làm cho người dân tùy tiện chặt phá

rừng ngập mặn, xây nhà, xây dựng ao, đìa nuôi thủy sản thiếu quy hoạch. Rừng ngập

mặn Tuần Lễ dù đã được các nhà khoa học và quản lý trong tỉnh lên tiếng từ rất lâu,

nhiều văn bản chỉ thị của tỉnh, huyện đã được ban hành nhằm bảo vệ rừng ngập mặn

nơi đây. Thế nhưng tình trạng đổ đất làm nhà trong khu rừng, đắp đìa nuôi tôm bao bọc

khu rừng không cho nước lưu thông đã làm rừng ngập mặn Tuần Lễ đang chết dần.

Page 39: Rung Ngap Man 1

39

2. Hiện trạng hệ sinh thái thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa

2.1. Thành phần loài cỏ biển

Kết quả điều tra, khảo sát đã thu thập và xác định 12 loài cỏ biển thuộc 7 Chi và

2 Họ phân bố ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa (bảng 3, hình 15- 24).

Bảng 3: Thành phần loài cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa.

TT Tên khoa học Tên Việt Nam

Họ Hydrocharitaceae

1 Enhalus acoroides (L.f.) Royle. Cỏ lá Dừa

2 Halophila decipiens Ostenfeld. Cỏ xoan đơn

3 Halophila beccarii Ascherson. Cỏ nàn nàn

4 Halophila ovalis (R.Brown) Hooker. Cỏ Xoan

5 Halophila minor (Zollinger) den Hartog. Cỏ Xoan nhỏ

6 Thalassia hemprichii (Ehrenberg) Ascherson Cỏ Vích, cỏ Bò biển

Họ Cymodoceaceae

7 Halodule pinifolia ( Miki) den Hartog. Cỏ kim biển

8 Halodule uninervis (Forskaal) Ascherson. Cỏ Hẹ ba răng

9 Cymodocea rotundata Her. Et Hemprich Cỏ kiệu tròn

10 Cymodocea serrulata Asch. et Magn. Cỏ kiệu răng cưa

11 Syringodium isoetifolium (Aschers.) Dandy. Cỏ Lăng biển

12 Ruppia maritima Linnaeus Cỏ kim

So với các tài liệu nghiên cứu trước đây, kết quả nghiên cứu của đề án đã bổ

sung 3 loài cỏ biển mới tìm thấy ở Khánh Hòa là: Halophila decipiens, Halodule

pinifolia và Syringodium isoetifolium. Thành phần loài cỏ biển ở Khánh Hòa có nhiều

nét tương đồng với thành phần loài cỏ biển của Philippinnes và các quốc gia vùng

Đông Nam Á.

Page 40: Rung Ngap Man 1

40

Hình 15: Halophila minor (cỏ xoan nhỏ).

Hình 16: Halophila ovalis (cỏ xoan).

Hình 17: Halophila decipiens (cỏ xoan đơn).

Hình 18: Halodule uninervis

Hình 19: Halodule pinifolia (cỏ kim biển)

Hình 20: Thalassia hemprichii (cỏ Vích)

Page 41: Rung Ngap Man 1

41

Hình 21: Cymodocea serrulata (cỏ kiệu răng cưa).

Hình 22: Cymodocea rotundata (cỏ kiệu tròn).

Hình 23: Syringodium isoetifolium (cỏ Lăng biển).

Hình 24: Enhalus acoroides (cỏ lá Dừa).

So với cả nước có 15 loài cỏ biển (Nguyễn Văn Tiến và cs, 2002) thì thành

phần loài cỏ biển ở Khánh Hòa là rất đa dạng (bảng 4).

Bảng 4: Thành phần loài cỏ biển ở Khánh Hòa và một số vùng trong cả nước.

Loài cỏ biển Cả

nước

Quảng

Nam

Bình

Định

Khánh

Hòa

Kiên

Giang

Enhalus acoroides + + +

Halophila beccarii + + + +

Halophila decipiens + + + +

Halophila ovalis + + + + +

Halophila minor + + +

Thalassia hemprichii + + + +

Halodule pinifolia + + + + +

Halodule uninervis + + + + +

Cymodocea rotundata + + + +

Page 42: Rung Ngap Man 1

42

Cymodocea serrulata + + +

Syringodium isoetifolium + + +

Ruppia maritima + + +

Thalassodendron ciliatum +

Zostera marina +

Zostera japonica + + +

Tổng số: 15 7 7 12 10

2.2. Đặc điểm phân bố của cỏ biển theo các thủy vực

Vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa có nhiều đầm, vịnh kín sóng gió là điều kiện

thuận lợi cho sự phân bố của cỏ biển. Nhiều loài trong chúng có kích thước cá thể lớn

như Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea rotundata, Cymodocea

serrulata mọc thành những cánh đồng cỏ biển rậm rạp đơn loài hoặc hỗn hợp nhiều

loài với diện tích từ vài chục đến vài trăm hecta.. Các thảm cỏ biển thường phân bố

trên những nền chất đáy khá đa dạng như bùn cát, cát bùn, cát hoặc cát xen lẫn san hô

chết ở những vùng triều ven biển, trong các đầm, vịnh, cửa sông, các đảo.

Tùy theo địa hình và nền đáy có thể chia ra một số đặc điểm phân bố của cỏ

biển như sau:

- Cỏ biển ở vùng triều ven biển và các đảo

Ở các vùng triều ven biển, nước thường trong, sóng gió, độ mặn nước biển

thường cao và ổn định, đáy cát bùn xen lẫn san hô chết. Ở những vùng này các loài cỏ

biển Thalassia hemprichii, Cymodocea serrulata, Enhalus acoroides thường phân bố

ở những nơi được đảo che chắn bớt sóng như Mỹ Giang, Sông Lô, Hòn Chồng, Hòn

Tre... Những loài này chiếm ưu thế ở vùng nước nông từ 0- 2m. Ở vùng nước sâu hơn

từ độ sâu 3 m trở xuống đến 10 m, nền đáy cát bùn, thường gặp những loài kích thước

nhỏ như Halophila ovalis, Halophila decipiens, Halodule pinifolia phân bố. Do nước

trong nên có nơi cỏ biển phân bố đến độ sâu 15 m hoặc hơn như vùng Mỹ Giang, đầm

Tre, vũng Me (Hòn Tre- Nha Trang). Nhìn chung, thảm cỏ biển ở vùng triều ven biển

và các đảo thường có độ phủ không cao, diện tích các thảm cỏ biển cũng không lớn.

- Cỏ biển trong các đầm, vịnh

Môi trường trong các đầm, vịnh thường yên sóng, nền đáy phổ biến là đáy bùn

cát hoặc cát bùn như ở đầm Thủy Triều, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong, Hòn

Page 43: Rung Ngap Man 1

43

Khói...rất thích hợp cho nhiều loài cỏ biển sinh trưởng và phát triển, tạo thành các

thảm cỏ biển có diện tích lớn hàng trăm hecta. Ở đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh

các thảm cỏ biển bao phủ hầu hết nền đáy các vùng nước nông ven bờ và trên các cồn

cạn trong đầm, vịnh. Loài cỏ lá Dừa Enhalus acoroides kích thước cá thể lớn, chiều

dài lá từ 50 – 150 cm thường chiếm ưu thế tạo thành cánh đồng cỏ đơn loài hoặc đa

loài, mật độ và sinh lượng của thảm cỏ rất cao, tạo nên môi trường sống lý tưởng cho

nhiều loài thủy sản có giá trị. Thảm cỏ Enhalus acoroides trong vịnh Cam Ranh, Hòn

Khói thường có diện tích rất rộng, bề ngang lên đến hàng trăm mét. Mật độ cỏ lá Dừa

trong đầm, vịnh thường rất cao, dao động từ 64- 117 cây/m2, sinh lượng dao động từ

122,93- 320,80 g.khô/m2 như ở vịnh Cam Ranh. Ở vùng nước nông hơn các loài

Halophila ovalis, Halophila minor thường chiếm ưu thế, thảm cỏ này thường bày

không khí mỗi khi triều xuống thấp. Thảm cỏ biển trong các đầm, vịnh thường chịu

ảnh hưởng của sự dao động độ mặn trong năm. Vào mùa mưa lũ (tháng 10, 11) độ mặn

trong đầm, vịnh thường bị giảm đột ngột, có khi còn 4 - 5‰ gây thối rữa và chết một

số cỏ biển. Tuy nhiên, hết mùa mưa lũ khi độ mặn nước biển tăng lên, thảm cỏ biển có

thể tự phục hồi từ những thân ngầm còn vùi trong nền đáy.

- Cỏ biển vùng cửa sông

Độ mặn vùng cửa sông thường biến động lớn phụ thuộc vào mùa mưa hoặc

nắng. Cỏ biển ở đây thường nghèo nàn, thưa thớt, thường chỉ gặp một số loài rộng

muối như Halophila ovalis, H. minor, Halodule uninervis phân bố. Những loài cỏ biển

này có kích thước nhỏ, thường phân bố thành từng thảm cỏ nhỏ kiểu da báo trên những

doi cát ở cửa sông. Vào mùa mưa các thảm cỏ này thường bị tàn lụi. Tuy nhiên, đến

mùa khô, độ mặn tăng cao, nước trong hơn chúng được phục hồi từ những thân ngầm

còn tồn tại trong trầm tích.

- Cỏ biển trong các ao, đìa nuôi thủy sản

Trong các ao, đìa nước mặn, lợ, nuôi thủy sản (tôm, cua), hoặc bỏ hoang lâu

ngày thường thấy có loài Halophila ovalis, Ruppia maritima mọc dày trên nền đáy.

Đặc biệt, loài Ruppia maritima và Halophila beccarii chỉ sống thích nghi trong các ao,

đìa nước lợ, mặn mà không tìm thấy mọc ở vùng triều ven biển. Trong các kênh,

mương dẫn nước mặn vào ao, đìa, ruộng muối thỉnh thoảng gặp loài Halophila ovalis,

Halophila beccarii mọc thành thảm cỏ dày đặc, bao phủ khắp nền đáy, có nơi mật độ

lên đến 11.700 cây/m2.

Page 44: Rung Ngap Man 1

44

- Phân bố của cỏ biển theo độ sâu

Hầu hết cỏ biển phân bố ở vùng nước nông, độ sâu phân bố của cỏ biển phổ

biến từ vùng triều thấp đến khoảng 3m, phụ thuộc vào độ trong của nước. Tuy vậy, ở

các đảo nơi độ trong của nước cao, các loài Halophila ovalis, H. decipiens và

Halodule pinifolia có thể mọc ở độ sâu lớn từ 8 – 15m (vùng Mỹ Giang, vịnh Nha

Trang). Tuy nhiên, ở độ sâu càng lớn mật độ và sinh lượng cỏ biển càng giảm.

2.3. Diện tích, phân bố và cấu trúc các thảm cỏ biển theo vùng

Kết quả phân tích ảnh viễn thám kết hợp điều tra, khảo sát thực địa có thể chia

các vùng phân bố cỏ biển chính như sau: Vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, Vịnh Nha

Trang, đầm Thủy Triều, vịnh Cam Ranh. Tổng diện tích các thảm cỏ biển ở vùng biển

tỉnh Khánh Hòa khoảng 1.862 ha. Thành phần loài, địa điểm và diện tích phân bố cỏ

biển ở từng khu vực được trình bày ở bảng 5.

Bảng 5: Diện tích và địa điểm phân bố các thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa.

Khu vực điều tra

Thành phần loài Tên thảm cỏ Diện tích (ha)

Tuần Lễ- Xóm mới 320 Tu Bông 5 Hòn Bịp 20 Sũng ké 3 Đầm Môn thượng 10 Xuân Tự- Xuân Hà 106 Hòn Khói 109 Mỹ Giang 24 Ninh Phước 3

Vịnh Vân Phong

Enhalus acoroides Halophila ovalis Halophila minor Thalassia hemprichii Halodule pinifolia Halodule uninervis Cymodocea rotundata Cymodocea serrulata Ruppia maritima

Tổng 600 Hòn Thị 7 Hòn Lao 24

Đầm Nha Phu

Enhalus acoroides Halophila ovalis Thalassia hemprichii Ruppia maritima Tổng 31

Hòn Chồng- Bãi Tiên 11 Vũng Me (Hòn Tre) 14 Đầm Già (Hòn Tre) 9 Đầm Tre (Hòn Tre) 20 Sông Lô 23 Hòn Miếu 1

Vịnh Nha Trang

Enhalus acoroides Halophila decipiens Halophila ovalis Halophila minor Thalassia hemprichii Halodule pinifolia Halodule uninervis Cymodocea rotundata Syringodium isoetifolium Ruppia maritima

Tổng 78

Page 45: Rung Ngap Man 1

45

Cam Hòa (đỉnh đầm) 404 Cam Hải Đông 61 Cam Thành Bắc 50 Cam Nghĩa 33

Đầm Thủy Triều

Enhalus acoroides Halophila beccarii Halophila ovalis Halophila minor Thalassia hemprichii Halodule pinifolia Halodule uninervis Ruppia maritima

Tổng 548

Cam Phúc Bắc 170 Cam Phúc Nam (Cồn Xứng) 273

Phường Cam Thuận 21 Phường Cam Linh 27 Xã Cam Thịnh Đông 109 Xã Cam Lập 5

Vịnh Cam Ranh

Enhalus acoroides Halophila ovalis Halophila minor Thalassia hemprichii Halodule pinifolia Halodule uninervis Ruppia maritima Tổng 605

Tổng diện tích thảm cỏ biển toàn tỉnh 1.862

Số liệu ở bảng 5 cho thấy vịnh Nha Trang tuy có diện tích cỏ biển không lớn

(78 ha) nhưng là nơi có thành phần loài cỏ biển cao nhất với 10 loài, tiếp đến là vịnh

Vân Phong với 9 loài, đầm Thủy Triều: 7 loài, vịnh Cam Ranh: 7 loài, đầm Nha Phu

có thành phần loài thấp nhất với 4 loài cỏ biển được ghi nhận. Lưu ý rằng loài Ruppia

maritima chỉ phân bố trong ao, đìa nuôi thủy sản ở khu vực nghiên cứu, loài này

không thấy phân bố ở vùng triều ven biển và các đảo.

Diện tích thảm cỏ biển tập trung nhiều nhất ở vịnh Cam Ranh với 605 ha, tiếp

đến là Vịnh Vân Phong với 600 ha, đầm Thủy Triều: 548 ha, Vịnh Nha Trang: 78 ha,

đầm Nha Phu: 31 ha. Thảm cỏ biển trong đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh phân bố

mang tính liên tục nên có thể nói tổng diện tích cỏ biển trong đầm Thủy Triều và vịnh

Cam Ranh là 1.153 ha, cao hơn số liệu đã được công bố trước đây chỉ với 800 ha cỏ

biển (Nguyễn Xuân Hòa và cộng sự, 1996; Nguyễn Hữu Đại và cộng sự, 1998).

2.3.1. Thảm cỏ biển ở vịnh Văn Phong

Ở vịnh Văn Phong, các thảm cỏ biển có diện tích lớn phân bố ở bến Rong

(Tuần Lễ, xã Vạn Thọ), Hòn Bịp, Xuân Tự- Xuân Hà (xã Vạn Hưng), vụng Hòn Khói

và Mỹ Giang (xã Ninh Phước) với tổng diện tích khoảng 600 ha (hình 9). Thành phần

loài cỏ biển trong vịnh Vân Phong khá đa dạng với 9 loài cỏ biển được ghi nhận (bảng

5). Các địa điểm phân bố của các thảm cỏ biển được trình bày ở hình 25.