Upload
trantrungai
View
746
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Báo cáo
Citation preview
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN NHA MAY
1.1. LICH SƯ HINH THANH VA PHAT TRIÊN:
Trong bối cảnh kinh tế phát triển mạnh mẽ
cùng với khoa học công nghệ hiện đại, đời sống
ngày càng được nâng cao vì thế nhu cầu tiêu dùng
cũng theo đó mà phát triển. Các doanh nghiệp
trong nước lúc bấy giờ chưa đáp ứng được nhu
cầu của thị trường do cầu vượt cung, vấn đề này
đang là mối quan tâm và là tình hình chung của
nhiều doanh nghiệp.
Hiểu được vấn đề đó, ông Lê Văn Cường đã suy nghĩ và quyết định thành lập
công ty lấy tên là: Công ty TNHH Phú Hoàng Cường với mong muốn góp một phần
nhỏ sức lực, trí tuệ của mình hòa chung vào nền kinh tế để phần nào làm phong phú
thêm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngày 24/03/2004 Công ty TNHH Phú Hoàng Cường được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số: 4102020957, do sở Kế Hoạch & Đầu Tư TP.HCM –
Phòng đăng ký kinh doanh cấp. Phạm vi và chức năng hoạt động trong giai đoạn
này chủ yếu là kinh doanh mua bán các mặt hàng nghành nhựa (hạt nhựa các loại)
và máy tính.
Qua quá trình kinh doanh với tiêu chí luôn đổi mới, nghiên cứu và phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tháng 09/2008 được sự đồng ý của sở KH&ĐT TP.HCM, Ban Giám Đốc
công ty quyết định chuyển từ hình thức kinh doanh thương mại – dịch vụ sang trực
tiếp sản xuất và kinh doanh các loại màng nhựa như: Màng LLDPE dùng để ghép
màng phức hợp và in ấn, màng co LDPE dùng cho đóng gói thực phẩm.
1
Đến nay công ty TNHH Phú Hoàng Cường đã được thị trường biết đến như
một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thổi màng tại thị trường Việt Nam.
1.2. ĐIA ĐIÊM XÂY DƯNG:
1.2.1. Vi tri cơ sơ:
Công ty thành lập theo giấy phép số: 4102020957, với chức năng sản xuất
kinh doanh.
Địa điểm: 82 Hồ Văn Long, P.Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, TP.HCM.
1.2.2. Thông sô nha may:
Tổng diện tích: 1040 m2
Cấu trúc xây dựng: nhà xưởng xây gạch lợp tole.
1.2.3. Văn phong đai diên:
132/1B/C29 Tô Hiến Thành, P.15, Q.10, TP.HCM.
1.3. LINH VƯC KINH DOANH:
Gia công, sản xuất, mua bán máy móc, phụ tùng sản phẩm ngành nhựa (trừ tái
chế phế thải nhựa, kim loại, luyện kim đúc, xi mạ điện). Mua bán nguyên vật liệu
ngành nhựa, xe cơ gới chuyên dùng, thiết bị máy móc, phụ tùng ngành Công –
Nông – Ngư nghiệp. Mua bán máy tính, hàng kim khí điện máy, vật liệu xây dựng,
hàng trang trí nội thất, mỹ phẩm…).
San phâm chinh: màng PE trong và sữa được ứng dụng để in và ghép phức
hợp.
2
San phâm phu: màng co ứng dụng dùng làm bao bì trong các sinh hoạt hàng
ngày.
1.4. THI TRƯƠNG TIÊU THU:
Từ ngày đầu bắt tay vào lĩnh vực sản xuất, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
Công ty Phú Hoàng Cường đã khẳng định được mình, từng bước đi lên và không
ngừng phát triển. Vì thế mà sản phẩm của công ty dần chiếm lĩnh thị trường nội địa
đặc biệt là thị trường tại TP.HCM và các vùng lân cận.
1.4.1. Xu hương thi trương ma công ty hương đên:
Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất màng
in và ghép phức hợp trong ngành nhựa. Công ty hiện đã có một vị trí vững chắc
trong hoạt động kinh doanh, thiết lập được mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với
nhiều công ty. Sản phẩm màng nhựa của chúng tôi luôn được qúy khách hàng tin
tưởng, đánh giá cao về chất lượng và có tính cạnh tranh cao.
Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường nên trong kế
hoạch phát triển thị trường của công ty trong những năm sắp tới, công ty TNHH
Phú Hoàng Cường đang xây dựng để có thể cung cấp một số lượng đáng kể những
sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước đáp ứng sự tin cậy của
khách hàng nhằm mở rộng thị trường tại TP.HCM và các thị trường đã quen thuộc,
thâm nhập một số thị trường mới trong cả nước. Trong tương lai gần sẽ tiến tới thị
trường khu vực và thế giới.
Trải qua nhiều năm vừa sản xuất vừa đầu tư đã tích lũy nhiều kinh nghiệm,
cùng với đội ngũ công nhân có tay nghề, dây chuyền sản xuất hiện đại sẽ cung cấp
các sản phẩm đạt chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, giao hàng đúng hẹn và kịp thời.
1.4.2. Chât lương san phâm va dich vu:
Với đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, có trình độ và tâm huyết trong lĩnh
vực sản xuất, sản phẩm của Công ty Phú Hoàng Cường đã vượt qua những tiêu
3
chuẩn khắt khe (về mâu mã, chất lượng sản phẩm, chế độ hậu mãi…) khi cung ứng
cho các khách hàng lớn và khó tính. Vì vậy sản phẩm của Công ty TNHH Phú
Hoàng cường đã đạt được sự tín nhiệm cao của khách hàng.
Bên cạnh đó Công ty TNHH Phú Hoàng Cường còn có nhiều chế độ ưu đãi,
hậu mãi đối với khách hàng… tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn và yên tâm
hơn khi là đối tác làm ăn với Công ty.
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIÊU
2.1. CAC NGUYÊN LIÊU SƯ DUNG TAI NHA MAY:
2.1.1. Nguyên liêu sư dung cho nha may:
Các sản phẩm của nhà máy chủ yếu sư dụng nguyên liệu Polyethylene các loại
để sản xuất.
Polyethylene (PE) là polymer đơn giản và thông dụng nhất. Nó được tổng hợp từ
monomer ethylene và bao gồm một chuỗi mạch carbon với hai nguyên tư hydro liên
kết với mỗi nguyên tư carbon. Các phân tư riêng rẽ, hoặc chuỗi, có thể kéo dài từ
hàng trăm đến hàng chục ngàn nguyên tư carbon. Chuỗi PE có cấu trúc thẳng hoặc
phân nhánh, tùy thuộc vào cách polymer được tổng hợp. Có nhiều kỹ thuật tổng hợp
polyethylene.
4
Hinh 2.1. Phân tư Polyethylene (PE).
Phương pháp gia công màng thổi PE khác nhau đôi chút tùy thuộc vào số lớp.
Tuy nhiên, một điểm giống nhau quan trọng là tất cả các lớp PE phải có giá trị nhiệt
dung riêng cao. Nhiệt dung riêng là lượng năng lượng cần thiết để nâng một đơn vị
khối lượng nguyên liệu lên một độ. Nếu một loại polymer có giá trị nhiệt dung riêng
cao, điều này có nghĩa là nó làm nguội tương đối chậm. Polyethylene có nhiệt dung
riêng khoảng 2 kJ/kg.K so với hầu hết các polymer khác khoảng 1 kJ/kg.K. Đây là
lý do tại sao tháp làm mát khi thổi màng polyethylene là khá cao. Phải mất thời gian
để loại bỏ đủ nhiệt từ hai lớp đi qua các trục ép để ngăn chặn chúng dính lại với
nhau.
+ PE có các ưu điểm như sau:
Tính ngăn cản nước và độ ẩm rất tốt.
Tính hàn nhiệt rất tốt.
Giữ được tính mềm dẻo dù ở nhiệt độ thấp, có thể sư dụng ở điều kiện -
58C.
Nhiệt độ thay đổi thì độ nhớt PE cũng thay đổi đều nên PE dễ gia công.
Không gây độc hại.
Giá thành rẻ so với các loại nhựa khác.
5
+ PE có các tính chất bất lợi như sau:
Tính thấm O2 khá cao.
Tính ngăn cản mùi hương giới hạn.
Tính kháng dầu mỡ khá thấp.
Khi nấu chảy ở nhiệt độ quá cao gây mùi khó chịu.
Màng PE thường có màu đục, muốn cải thiện tình trạng này thì PE phải
được làm lạnh nhanh sau khi đùn nhưng rất khó.
Bang 2.1. Một sô tinh chât của mang PE.
Loai PE
Tôc độ truyền
hơi âm(1)
Tôc độ truyền khi(2)
Lực căng(3)O2 CO2
LDPE 1.4 500 1350 1700
MDPE 0.6 225 500 2500
HDPE 0.3 125 250 4000
Đơn vị: Chú thích:
(1) g/100inch2/24h/1mil 1ounce (OZ) = 28.35g
(2) cm3/100inch2/24h/mil 1pound (lb) = 16OZ = 0.454Kg
(3) 1lbs/inch2/1mil 1stone (st) = 14lb = 6.356Kg
1mil = 0.001inch
1mm = 0.039inch
+ Ứng dụng của PE:
PE có rất nhiều ứng dụng cho màng thổi, chiếm tỷ lệ rất cao được sư dụng trong
các ứng dụng hàng hóa như bao bì và túi xách. Các sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết
hợp hiệu quả của hiệu suất, phương pháp gia công và chi phí mà PE là loại polymer
lý tưởng cho hầu hết các ứng dụng đó. Nó nhẹ, chịu nước, có một sự cân bằng tốt về
độ bền và tính mềm dẻo. PE dễ đùn và nhiệt độ hàn dán thấp nên đạt được hiệu quả
về vấn đề chi phí. Ngoài các thuộc tính chung, PE là một polymer có lịch sư nghiên
6
cứu lâu dài nên cho phép thiết kế và kiểm soát kỹ thuật trùng hợp để mang lại đặc
tính cụ thể trong một phạm vi rộng. Có thể sản xuất được PE đa lớp với độ bền, độ
trong hoặc tính mềm dẻo cao hơn nhiều so với bình thường.
Một số ứng dụng thường thấy của PE:
PE thường dễ bị đục nên được dùng nhiều trong quy trình đùn màng
mỏng rồi biến đổi thành màng bọc, túi hoặc bao tải.
PE còn có thể được đùn ra dưới dạng lớp phủ lên lớp giấy hoặc giấy bìa.
Sư dụng để sản xuất chai lọ. Ứng dụng quan trọng nhất của PE là làm
các loại nắp chai khác nhau.
Màng mỏng PE định hướng và kéo căng sơ bộ được dùng nhiều dưới
dạng màng co và màng căng.
+ Hiện nay PE được xem là một loại nhựa được sư dụng nhiều nhất trong tất cả
các loại vật liệu nhựa. Polyethylene thường được phân loại theo tỷ trọng của nó, đây
là thước đo của khối lượng trên đơn vị thể tích (ví dụ, g/cm3 hoặc lb/in3). Khi bất kỳ
loại polymer nào nguội đi từ trạng thái nóng chảy, một số mạch có thể sắp xếp
thành trật tự cao hơn, vùng tinh thể dày đặc hơn. Điều này sẽ xảy ra với các đoạn
của các phân tư dài lặp đi lặp lại hình dạng. Trong các phần có chứa hình dạng
không đều, chẳng hạn như nhánh hoặc kết thúc mạch, hiện tượng kết tinh không xảy
ra và các vùng này được gọi là vùng vô định hình (không trật tự).
7
Hinh 2.2. Vung đươc săp xêp trât tự (Vung kêt tinh) va vung không trât tự (vung vô đinh
hinh) của phân tư polymer.
PE gồm các loại sau:
Polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE)
Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE)
Polyethylene mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE)
Polyethylene ty trong thâp (LDPE): đây là loại PE thông dụng nhất.
Polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE) được tổng hợp như cách mà một polymer
phân nhánh cao được hình thành. Nó bao gồm nhánh mạch ngắn (dài ít hơn sáu
nguyên tư carbon) và nhánh chuỗi dài (gần bằng chiều dài của mạch chính). Nhánh
trong chuỗi làm gián đoạn trình tự của polymer và ngăn chặn kết tinh cục bộ. Kết
tinh ít hơn ở mật độ thấp hơn.
LDPE được tổng hợp bằng phương pháp gốc tự do ở áp suất cao. Có hai loại lò
phản ứng chính là lò phản ứng nồi hấp hoặc lò phản ứng hình ống. Lò phản ứng nồi
hấp có xu hướng cung cấp nhiều nhánh làm tăng độ đa phân tán. LDPE có phạm vi
nóng chảy rộng, với nhiệt độ nóng chảy cao nhất ở 110°C. Tỷ trọng LDPE thường
trong khoảng 0.91 ÷ 0.93 g/cm3.
8
LDPE có đặc tính lưu biến học nên phù hợp để sản xuất màng bằng phương
pháp thổi màng nên xư lý nó tương đối dễ dàng. So với các loại PE khác, nó nóng
chảy ở nhiệt độ tương đối thấp (220 ÷ 240°F, 105 ÷ 115°C), độ bền chảy, độ nhớt
trượt thấp và tính chất trượt dính mỏng của LDPE làm tăng khả năng gia công mà
không làm tiêu tốn nhiều năng lượng cho máy đùn. Loại LDPE dùng để thổi màng
có độ nhớt vừa phải, nhưng nhiều nhánh nên cần một cưa xư lý tương đối rộng và
độ bền nhiệt cao trong bong bóng. Điều này dân tới bong bóng ổn định mà có thể
làm việc với chiều cao đường làm nguội thấp (dạng túi bong bóng – Pocket Bubble,
hình bát hoặc hình quả lê – Long stalk Bubble).
Hinh 2.3. Hai dang bong bong trong thôi mang.
LDPE rất dễ hàn nhiệt, mềm, dai và giá thành rẻ nhất. Các loại LDPE có hệ số
trượt khác nhau sẽ có những ứng dụng khác nhau trong bao bì, chẳng hạn cần đóng
gói sản phẩm có số lượng lớn thì cần hệ số trượt thấp để có khả năng xếp động tốt,
còn khi đóng gói sản phẩm mềm trong bao bì dạng túi thì cần hệ số trượt cao. LDPE
được sư dụng nhiều nhất để tạo màng mỏng để làm túi.
Polyethylene ty trong cao (HDPE):
Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE) có cấu trúc mạch thẳng, có một vài nhánh
hoặc không có nhánh. Thông thường HDPE đươc tổng hợp thông qua các phương
pháp Zeigler-Natta, Philips hoặc Unipol. Mỗi phương pháp đòi hỏi phải dùng áp
suất tương đối thấp và được xúc tác bởi hợp chất hữu cơ kim loại với một kim loại
9
chuyển tiếp. Trong thực tế, HDPE thường được polymer hóa với một lượng nhỏ
comonomer dân tới một vài mạch nhánh ngắn dọc theo mạch chính để làm cho
polymer dễ dàng gia công hơn (Hình 2.4). Tỷ lệ mạch thẳng cao dân đến một tỷ lệ
phần trăm kết tinh cao (nghĩa là tỷ trọng cao). HDPE có tỷ trọng trong khoảng 0.93
÷ 0.96 g/cm3.
Hinh 2.4. Mach phân tư HDPE co mât độ mach nhanh thâp.
Gia công HDPE có phần khác biệt hơn so với gia công LDPE. Vì mức độ cao
hơn của kết tinh và cấu trúc phân tư ổn định hơn, HDPE nóng chảy ở nhiệt độ cao
(265 ÷ 275°F, 130 ÷ 135°C). Nó cũng đòi hỏi momen xoắn trục vít cao hơn, công
suất động cơ vì thế lớn hơn. Để thúc đẩy quá trình nhập liệu tốt hơn thông qua sự
ma sát giữa hạt nhựa và xylanh, phễu nhập liệu có rãnh thường được sư dụng.
Một trong những sự khác biệt rõ ràng nhất giữa gia công HDPE và LDPE là
HDPE thường có chiều cao làm đường nguội cao (cuống dài hoặc hình dạng ly
rượu, xem Hình 2.3). Chiều cao đường làm nguội thường bằng tám đến mười lần
đường kính die. HDPE có xu hướng bền chảy thấp hơn LDPE, do đó sự ổn định
bong bóng có nhiều vấn đề hơn. Bằng cách trì hoãn kéo ngang bong bóng cho đến
khi được làm mát (ví dụ, chiều cao đường làm nguội cao), các bong bóng sẽ ổn định
hơn.
Trong số các loại nhựa polyethylene, HDPE có độ bền và độ cứng cao. Với độ
kết tinh cao nên nó có độ bền kéo cao hơn LDPE và khả năng chống thấm khí khá
tốt, mặc dù vậy nhưng do độ bền va đập thấp nên nó không có nhiều ứng dụng.
HDPE thể hiện tính lưu biến Newton thấp hơn LDPE, vì vậy nó ít phù hợp cho công
nghệ ép đùn, nó chỉ thích hợp cho công nghệ màng thổi hoặc màng.
Polyethylene mach thăng ty trong thâp (LLDPE):
10
Polyethylene mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE) là copolymer của ethylene
với 1-ankene, thông thường là 1-Butene, 1-Hexene, 1-Octene, tuy nhiên các alkene
mạch nhánh như 4-methyl-1-pentene thường được sư dụng nhiều hơn. Nó được
tổng hợp tương tự HDPE, nhưng có hàm lượng comonomer cao hơn nhiều, chẳng
hạn như hexene hoặc octen. Sự kết hợp của comonomer trong mạch nhánh cong và
ngắn có chiều dài nhất định (Hình 2.5). Bằng cách kiểm soát số lượng nhánh thông
qua các hàm lượng comonomer, mức độ kết tinh do đó có thể kiểm soát được tỷ
trọng. Các biến thể của LLDPE được gọi là polyethylene tỷ trọng rất thấp (VLDPE)
và polyethylene tỷ trọng siêu thấp (ULDPE). Tỷ trọng LLDPE thường trong khoảng
0.88 ÷ 0.93 g/cm3.
Hinh 2.5. Mach phân tư LLDPE vơi nhiều nhanh ngăn.
Phản ứng polymer hóa sư dụng nhiều hệ xúc tác như Zeigler-Natta trong một
trong hai phương pháp là trong pha khí hoặc trong hệ huyền phù. Do nhiệt độ sôi
của 1-octene khá cao nên trùng hợp trong huyền phù được sư dụng nhiều hơn. Sự
phân bố các thành phần các comonomer được mở rộng, vì vậy, trong một mạch
phân tư hoặc trong một đoạn mạch phân tư, có những nơi có ít nhánh, còn nơi khác
lại có nhiều nhánh hơn.
Liên quan đến gia công, tính chất của LLDPE có xu hướng nằm giữa LDPE và
HDPE (nhiệt độ nóng chảy 240 ÷ 260°F, 115 ÷ 125°C). Khi trong máy đùn nó có
tương tự như HDPE, đòi hỏi momen xoắn cao hơn và thường sư dụng phễu nhập
liệu có rãnh. Tuy nhiên, khi qua đầu die thường được gia công giống như LDPE,
mặc dù độ bền nóng chảy có xu hướng thấp hơn so với LDPE. Được xư lý bằng
cách sư dụng vòng thổi khí miệng kép để ổn định bong bóng, đồng thời cung cấp
một lượng lớn không khí làm mát.
11
LLDPE là sự kết hợp của HDPE và LDPE. Nó có nhiều nhánh ngắn và không
chứa nhánh dài, vì vậy sự kết tinh thấp, các tính chất cơ học được cải thiện, nhưng
khả năng lưu biến khi gia công thấp hơn so với LDPE. Độ bền của nó là cao hơn so
với LDPE, ngang với HDPE. Tuy nhiên, nó cho cảm giác mềm mại và độ cứng thấp
hơn LDPE.
2.1.2. Phu gia:
2.1.1.1. Tac nhân chông kêt khôi (Antiblocking Agents):
Tác nhân chống kết khối là phụ gia ức chế sự kết dính (kết khối) của bề mặt
polymer và giữ chức năng bôi trơn trong suốt quá trình gia công cho ra sản phẩm
nhựa. Sau khi một màng thổi bong bóng đã đi qua trục kẹp và hai bên đã được ép
với nhau, các tác nhân này giúp màng sẽ được dễ dàng kéo ra ngoài. Nếu sư dụng
nó với tỉ lệ thích hợp, tính chất trong suốt của màng film sẽ không bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên nó lại có ảnh hưởng đến hiệu quả bám dính của bề mặt sản phẩm.
Hinh 2.6. Một sô hat phân tư (silica hoặc talc) nằm trên bề mặt mang va ngăn can sự tiêp xúc
bề mặt.
Các loại phụ gia chống kết khối thường sư dụng trong công nghệ thổi và đùn
màng là:
- Đá bọt tinh chế chứa hàm lượng tinh thể silica thấp với các kích thước hạt
khác nhau, được gia công từ khối đá bọt. Khi sư dụng trong quá trình gia
công màng polyolefin, đá bọt tinh chế không làm ảnh hưởng đến độ trong
suốt của màng.
12
- Calcium carbonate có ưu điểm là giá thành rẻ nhưng có nhược điểm là làm
giảm độ trong suốt của màng, từ mờ đến hoàn toàn đục. Do đó, Calcium
carbonate thường được sư dụng cho những loại màng mà độ đục và màu
sắc có thể chấp nhận được.
- Talc chủ yếu dùng cho màng LDPE và LLDPE. Ưu điểm của Talc là hiệu
quả chống kết khối tốt hơn calcium carbonate và màng thu được ít bị mờ
hơn. Tuy nhiên, màng sư dụng Talc có giá thành cao hơn vì đòi hỏi thiết bị
gia công đặc biệt.
- Nephylene syenite cũng được dùng màng polyolefin mặc dù nó tương đối
hiếm. Nephylene syenite không chứa hàm lượng thô thạch anh và silica
tinh thể nhưng lại có độ cứng cao, hệ số khúc xạ gần với PE. Trong các
ứng dụng về màng polyolefin, hàm lượng nephylene syenite sư dụng xấp
xỉ 10%.
2.1.1.2. Chât chông oxy hoa:
Chất chống oxy hóa ngăn chặn quá trình oxy hóa của polymer dân đến sự
giảm cấp phân tư. Chuỗi polymer bị cắt mạch phân hủy thành các đoạn ngắn khi có
oxy (không khí), đặc biệt ở nhiệt độ cao. Polymer bị giảm cấp sẽ đổi màu và giảm
tính chất cơ học. Trong một số trường hợp tạo liên kết ngang (hoặc hình thành gel)
có thể xảy ra trong quá trình oxy hóa. Ngay cả khi không có mặt các chất phụ gia
khác, nhiều polymer vân được thêm chất chống oxy hóa. Điều này đảm bảo sự ổn
định của polymer khi gia công.
Cơ chế chính sư dụng các chất phụ gia để chống giảm cấp oxy hóa là để bắt
gốc tự do (điện tư), được tạo ra bởi quá trình oxy hóa, trước khi nó có thể tấn công
các chuỗi polymer. Phenolics và amin là hai trong số các loại phổ biến nhất của chất
chống oxy hóa.
2.1.1.3. Tac nhân chông tinh điên:
13
Tác nhân chống tĩnh điện (Chất chống tĩnh điện) được thiết kế để giảm thiểu
sự tích tụ của tĩnh điện trên bề mặt polymer. Nhiều polymer dễ bị nhiễm tĩnh điện
trong lúc gia công, chẳng hạn như khi màng đi qua một loạt các trục dân trên đường
tới được bộ phận cuộn. Điều này đặc biệt có vấn đề vào những ngày khi độ ẩm rất
thấp. Chất chống tĩnh điện giúp giảm tĩnh điện bằng cách làm cho bề mặt polymer
được dân điện hơn. Ví dụ, phương pháp thu hút độ ẩm lên bề mặt. Chống tĩnh điện
bên ngoài được áp dụng trực tiếp lên bề mặt polymer. Các chất chống tĩnh điện nội
phổ biến hơn, chẳng hạn như các amin.
Cơ chế hoạt động bằng cách di chuyển đến bề mặt của polymer, các nhóm
chức trong phân tư sẽ hấp thu nước trong khí quyển. Nước làm giảm điện trở suất
trên bề mặt từ 1014 – 1015 (ohm) cho hầu hết các loại polymer (bao gồm cả styrene
và polyolefinics) đến 1.011 – 108 (ohm).
2.1.1.4. Chât tao mau:
Chất tạo màu là phụ gia phổ biến nhất được sư dụng trong ngành công nghiệp
nhựa để tạo màu sắc cho sản phẩm nhằm hấp dân người tiêu dùng. Không chi được
sư dụng cho giá trị thẩm mỹ, nó còn có thể hấp thụ tia cực tím, ví dụ như carbon
đen. Chất tạo màu được đưa vào polyme có nhiều dạng khác nhau như hợp chất
màu cơ bản, màu cô đặc, màu khô, và màu lỏng.
- Các hợp chất màu cơ bản được đã được phối săn. Trước khi đưa vào máy
đùn, nó đã được pha trộn với tỷ lệ nhất định với polymer... Ngoài ra, quá
trình pha chế ảnh hưởng đến tính thống nhất của màu sắc. Tuy nhiên quá
này tốn kém vì cần một bộ phận xư lý thực hiện các công việc pha chế.
- Màu cô đặc thường là bột viên có chứa một lượng màu có tỷ lệ phần trăm
cao trong một khối polymer tương thích. Các viên nén này sau đó được
trộn vào polymer nền theo tỷ lệ đó sẽ cung cấp cho nồng độ màu chính xác
cho hỗn hợp. Viên màu cô đặc thường được giảm xuống khoảng 4% của
hỗn hợp cuối cùng và chỉ cần tốn ít công sức sư dụng các hợp chất màu cơ
14
bản. Đây là một trong những hình thức dụng sư phổ biến nhất của màu
nhựa.
- Màu khô là bột màu cô đặc mà không cần chất kết dính polymer. Mặc dù
nó có thể được sư dụng cho nhiều loại polymer, nhưng xư lý lại gặp khó
khăn. Hạt có kích thước rất mịn có thể bay vào không khí như bụi và tạo ra
một mớ hỗn độn nên lượng thất thoát khá nhiều. Ngoài ra, số lượng lớn có
thể gây ra nó kết tụ trong phểu nhập liệu và không vào máy đùn đồng đều.
- Màu lỏng có chứa màu, trong một dung dịch nền. Nó giúp loại bỏ một số
các vấn đề xư lý liên quan đến màu khô, nhưng đòi hỏi một máy bơm để
đưa vào máy. Các tỷ lệ phần trăm của màu, trong khối chất lỏng có thể
được khá cao do đó chỉ có một ít được cho vào, tỷ lệ cần thiết là khoảng
1%.
- Màu dye hữu cơ là các hợp chất cung cấp các màu sắc rực rỡ nhất cho
polymer. Chúng có xu hướng hòa tan trong polymer và do đó được phân
bố dễ dàng nhất trong toàn bộ hỗn hợp. Màu dye có xu hướng ổn định
nhiệt và phải phù hợp với nhiệt độ xư lý polymer. Ứng dụng chính để tạo
ra các sản phẩm có màu trong suốt.
- Bột màu nhỏ, hạt màu thường phải được chia nhỏ và phân tán màu sắc một
cách thống nhất. Chúng có thể có nguồn gốc các hợp chất hữu cơ hoặc vô,
nhưng nói chung là ổn định nhiệt hơn màu dye. Chúng có xu hướng che
phủ tốt hơn (độ che phủ) so với màu dye, nhưng không rực rỡ. Trong lịch
sư nhiều loại màu được tổng hợp dựa trên các kim loại nặng như chì và
cadmium, nhưng vấn đề môi trường đã thúc đẩy một sự thay đổi của các
loại màu để giảm kim loại nặng.
2.1.1.5. Phu gia trươt (Slip Agents):
Là các chất có tính tương hợp kém với polymer, không tan mà chỉ phân tán
trong khối polymer và dễ di hành ra ngoài bề mặt của sản phẩm. Phụ gia trượt đóng
vai trò như một chất bôi trơn bề mặt trong khi và sau khi sản xuất nhựa. Các chất
này có tác dụng làm giảm độ ma sát giữa các hạt nhựa, giữa hạt nhựa và bề mặt
15
thiết bị khuấy trộn hoặc làm giảm độ bám dính của nhựa khi nóng chảy lên các bề
mặt gia công.
Phụ gia trượt có thể làm thay đổi các tính chất bề mặt của màng và do đó hạ
thấp sự ma sát giữa các bề mặt của các lớp màng với nhau. Để đạt hiệu quả trong sư
dụng thì phụ gia trượt phải trồi lên bề mặt polymer sau một thời gian sư dụng vì thế
nó phải không tương thích với polymer ở một mức độ nào đó. Do vậy phụ gia trượt
một phần nào đó có ảnh hưởng tới khả năng in ấn và khả năng hàn dán của sản
phẩm. Khi sư dụng phụ gia trượt với hàm lượng tương đối cao phải tăng mức độ xư
lý corona và kiểm tra tốc độ hàn dán của sản phẩm.
Phụ gia trượt sư dụng trong công nghệ polymer gồm có hợp chất amid của các
acid béo, dầu silicon, sáp, dầu parafin, glycol… Trong đó, công nghệ chế tạo màng
PE, PP chủ yếu sư dụng hợp chất amid của các acid béo.
2.1.1.6. Chât bôi trơn:
Chất bôi trơn được sư dụng cho polymer với hai nhu cầu chính: bôi trơn bên
ngoài và bôi trơn nội bộ. Bôi trơn bên ngoài làm giảm ma sát giữa polymer và phần
trong xylanh, chẳng hạn như trên bề mặt dòng chảy bên trong của khuôn. Ví dụ,
chất bôi trơn có thể giúp loại bỏ vết nứt do nhiệt của màng thổi bằng cách giảm áp
lực lên polymer khi nó đi qua đầu die. Bôi trơn nội làm giảm ma sát giữa các phân
tư polymer nóng chảy, làm giảm hiệu quả độ nhớt nóng chảy. Sư dụng các chất bôi
trơn nội có thể làm giảm tiêu thụ điện năng cần thiết cho polymer rất khó để xư lý.
Một số chất bôi trơn thường sư dụng như: stearate kim loại và sáp paraffin.
2.1.1.7. Chât ôn định:
Hai loại chính của chất ổn định là chất ổn định nhiệt bảo vệ polymer trong gia
công và ổn định chống tia cực tím (UV) để bảo vệ polymer khi tiếp xúc với quá
nhiều bức xạ mặt trời.
- Ổn định nhiệt có ứng dụng chủ yếu với polyvinyl clorua (PVC). PVC là rất
nhạy cảm với nhiệt và lực ma sát trượt, giải phóng hydro clorua (HCl) khi
16
nó phân hủy. Vì những tác dụng ăn mòn của HCl và xu hướng phân huỷ
của polymer một cách nhanh chóng, PVC phải được ổn định trong quá
trình đùn. Trong lịch sư, nhiều chất ổn định PVC đã được dựa trên chì và
cadmium. Vấn đề môi trường thúc đẩy phát triển chất ổn định mới hơn, ví
dụ như hợp chất dựa trên bari-kẽm và canxi-kẽm.
- Ổn định UV được sư dụng với các polymer dễ bị bắt năng lượng tia cực
tím. Năng lượng tia cực tím có thể gây ra sự cắt chuỗi trong polyme không
được bảo vệ. Kết quả của sự giảm cấp này bao gồm mất tính chất cơ học,
thay đổi màu sắc, và rạn nứt. Ổn định nói chung là sự hấp thụ cao bức xạ
của tia cực tím, ngăn chặn năng lượng làm tổn hại đến polymer. Chúng
cũng có thể hoạt động để bắt các gốc tự do hình thành trong quá trình giảm
câp. Chất ức chế amin là chất bắt các phân tư gốc tự do hiệu quả.
2.1.1.8. Chât kêt dính:
Chất kết dính được sư dụng để thúc đẩy sự kết dính trong các bề mặt màng.
Chúng thường được thêm vào sản phẩm để tăng độ căng/dính như tấm bọc và màng
ủ. Một trong những chất kết dính phổ biến nhất là polyisobutylene (PIB).
PIB là một polymer cao su thường được bổ sung vào hỗn hợp nhựa với số
lượng ít hơn 10%. Một trong những đặc điểm phổ biến với xư lý màng là xu hướng
di chuyển của chất kết dính ("nở hoa") lên bề mặt màng trong một thời gian dài. Vì
vậy, màng có xu hướng ít dính trong giai đoạn cuộn màng và xư lý màng tại nhà
máy sản xuất. Tuy nhiên, sau khi lưu trữ và vận chuyển, màng phải đáp ứng tiêu
chuẩn sản phẩm trong các lĩnh vực cố định.
2.1.1.9. Chât trơ gia công:
Chất trợ gia công sư dụng trong quá trình gia công sẽ giúp tạo thuận lợi cho
quá trình tạo chảy (biến dạng bất thuận nghịch) của vật liệu, đồng thời giúp cải
thiện bề mặt của vật liệu. Phụ gia trợ gia công không có ảnh hưởng xấu đến khả
17
năng hàn, dán hoặc tính chất xư lý Corona cũng như khả năng bám dính của mực in
hay keo ghép lên bề mặt màng.
Ngoài ra chất trợ gia công còn giúp:
- Giảm các vết nứt trên phôi đùn, tránh tạo các vùng tập trung ứng suất, tăng
cường tính năng cơ lý, cải thiện ngoại quan của sản phẩm.
- Tăng độ bóng và độ phẳng cho bề mặt sản phẩm do làm giảm ma sát của
dòng nhựa nóng trên bề mặt khuôn đồng thời giúp nhựa biến dạng tốt hơn
trên bề mặt khuôn.
- Giảm các lỗi về mặt quang học: giảm các đốm sâm màu trong sản phẩm (do
phần nhựa cháy trên thành thiết bị bong tróc), hạn chế khúc xạ ánh sáng,
giúp dễ dàng tẩy sạch các vết cháy trên bề mặt thiết bị và chống việc tái
hình thành của chúng.
- Giảm kết dính nhựa trên miệng khuôn đùn, hạn chế việc nhựa bám dính
nhiều trên miệng khuôn và bị phân huỷ nhiệt.
- Tăng khả năng in ấn.
- Tăng khả năng chịu va đập cho sản phẩm: làm giảm các vết nứt tế vi, hạn
chế các điểm yếu liên kết hình thành trong khối nhựa khi gia công.
- Tăng khả năng trộn lân và phân tán của nhựa và các thành phần trong hỗn
hợp.
- Giúp giảm thời gian chuyển đổi trong sản xuất.
- Giảm áp suất đùn: giúp an toàn cho thiết bị và cũng tránh được các lỗi do
hiện tượng quá nén sinh ra: giòn, biến dạng.
- Giảm nhiệt độ đùn: giảm tiêu hao năng lượng, hạn chế việc quá nhiệt, phân
huỷ nhiệt của nhựa.
2.2. NGUÔN VA KHA NĂNG THAY THÊ:
Nhà máy sư dụng hạt nhựa chủ yếu từ các hãng nổi tiếng như: DOW, Sabic,
ExxonMobil, Sumimoto, LyondellBasell…
18
2.2.1. LDPE:
Bang 2.2. Một sô ma LDPE đang sư dung.
Ma nguyên liêu Nha san xuât Ưng dung chủ yêu
2426K LyondellBasell Màng dùng trong công nghệ đóng gói thực phẩm
Màng co
260GG Titan Group Màng dùng trong công nghệ đóng gói thực phẩm
4025AS Tasnee Màng dùng trong công nghệ đóng gói thực phẩm
Màng co
582E DOW Màng dùng trong công nghệ đóng gói
HP0823N Sabic Màng co
Màng ghép
Màng dùng trong công nghệ đóng gói thực phẩm
HP2023J Sabic Màng co
Màng ghép
Màng dùng trong công nghệ đóng gói thực phẩm
HP4023W Sabic Màng dùng trong công nghệ đóng gói
HP4024W Sabic Màng dùng trong công nghệ đóng gói
2.2.1.1. LDPE Lupolen 2426K:
- Nhà sản xuất: LyondellBasell
- Khu vực cung cấp: châu Âu, châu A Thái Bình Dương, châu Phi
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
19
- Đặc điểm: chống kết khối, dễ gia công, có tính quang học tốt.
- Tính chất:
Bang 2.3. Bang thông sô tinh chât của Lupolen 2426K.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.924 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
4.00 g/10 mins ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suất biến dạng 11.00 MPa ISO 527-1, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 19.00 MPa
TD: 16.00 MPa
ISO 527-1, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ISO 527-1, -3
Độ bền va đập 100 g ASTM D1709
Nhiệt độ nóng chảy 111°C ISO 3146
Nhiệt độ hóa mềm (A50
(50°C/h 10N))
92°C ISO 306
Độ trong > 50‰ (20°)
105‰ (60°)
ASTM D2457
Độ đục < 9% ASTM D1003
BUR 1:2.5
2.2.1.2. LDPE TITANLENE® LDF 260GG:
20
- Nhà sản xuất: Titan Group
- Khu vực cung cấp: châu A Thái Bình Dương
- Phụ gia: phụ gia trượt SA (750 ppm), tác nhân chống kết khối ABA (1000
ppm), chất ổn định nhiệt
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: chống kết khối, dễ gia công, ổn định nhiệt, ma sát trượt trung
bình.
- Tính chất:
Bang 2.4. Bang thông sô tinh chât của TITANLENE® LDF 260GG.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.922 g/cm3 ASTM D1505
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
5.00 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 30 µm
Ứng suất biến dạng MD: 186 MPa
TD: 206 MPa
ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 19.60 MPa
TD: 17.70 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 250%
TD: 440%
ASTM D882
Độ bền xé MD: 290 kg/cm
TD: 120 kg/cm
ASTM D1922
Độ bền va đập 75 g ASTM D1709
21
Nhiệt độ hóa mềm 93°C ASTM D1525
Độ đục 7 % ASTM D1003
2.2.1.3. LDPE 4025AS:
- Nhà sản xuất: TASNEE
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: tính quang học tốt, dễ gia công, ma sát thấp và độ cứng tốt.
- Tính chất:
Bang 2.5. Bang thông sô tinh chât của 4025AS.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.925 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
4.00 g/10 min ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suất biến dạng 11.00 MPa ISO 527-1, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 22.00 MPa
TD: 15.00 MPa
ISO 527-1, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ISO 527-1, -3
Module 260 MPa ISO 527-1, -2
Độ bền va đập 100 g ASTM D1709
Nhiệt độ nóng chảy 111°C ISO 3146
Nhiệt độ hóa mềm (A50
(50°C/h 10N))
92°C ISO 306
Độ trong > 60‰ (20°) ASTM D2457
22
105‰ (60°)
Độ đục < 9% ASTM D1003
BUR 2.5:1
2.2.1.4. LDPE 582E:
- Nhà sản xuất: DOW
- Khu vực cung cấp: châu Âu
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: tính quang học tốt, dễ gia công
- Tính chất:
Bang 2.6. Bang thông sô tinh chât của 582E.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.923 g/cm3 ASTM D792
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
3.50 g/10 min ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suấ tbiến dạng 11 MPa ISO 527-1, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 17 MPa
TD: 15 MPa
ISO 527-1, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ISO 527-1, -3
Module MD: 190 MPa
TD: 175 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 500g
TD: 400g
ASTM D1922
Độ bền va đập 120 g ASTM D1709A
23
Nhiệt độ hóa mềm (A50
(50°C/h 10N))
93°C ISO 306/A
Độ trong 70‰ (20°) ASTM D2457
Độ đục 7 % ASTM D1003
BUR 1:2.5
2.2.1.5. LDPE HP0823N:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: không có
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ nóng chảy, dễ gia công, tỉ lệ DDR và độ cứng tốt, tính quang
học và định hướng màng co tốt
- Tính chất:
Bang 2.7. Bang thông sô tinh chât của HP0823N.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.923 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
0.8 g/10 min ISO 1133
Ứng suất biến dạng 11 MPa ISO 527, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 26 MPa
TD: 24 MPa
ISO 527, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ISO 527, -3
Module 260 MPa ISO 527, -2
Độ bền va đập 150 g ASTM D1709
Nhiệt độ nóng chảy 111 ISO 3146
24
Nhiệt độ hóa mềm (A50
(50°C/h 10N))
96°C ISO 306
Độ trong > 40‰ (20°)
> 90‰ (60°)
ASTM D2457
Độ đục < 8% ASTM D1003
2.2.1.6. LDPE HP2023J:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA, Erucamide
(500ppm), Silica tự nhiên (1000ppm)
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: tỉ lệ DDR tốt với sản lượng đầu ra cao, tính quang học cao, ma sát
và độ kết khối thấp
- Tính chất:
Bang 2.7. Bang thông sô tinh chât của HP2023J.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.923 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
2 g/10 min ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suất biến dạng 11 MPa ISO 527, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 25 MPa
TD: 21 MPa
ISO 527, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 250%
TD: 600%
ISO 527, -3
Module 260 MPa ISO 527, -2
25
Độ bền va đập 110 g ASTM D1709
Nhiệt độ nóng chảy 111 ISO 3146
Nhiệt độ hóa mềm 94°C ISO 306
Độ trong > 50‰ (20°)
> 100‰ (60°)
ASTM D2457
Độ đục < 9% ASTM D1003
BUR 2 ÷ 3
2.2.1.7. LDPE HP4023W:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: phụ gia trượt SA (800ppm), tác nhân chống kết khối ABA
(1950ppm)
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: gia công hiệu quả cao, tính quang học cao
- Tính chất:
Bang 2.8. Bang thông sô tinh chât của HP4023W.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.923 g/cm3 ASTM D1238
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
4 g/10 min ASTM D1505
Độ dày màng thư nghiệm 30 µm
Ứng suất biến dạng 7 MPa ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 18 MPa
TD: 15 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ASTM D882
26
Module MD: 160 MPa
TD: 170 MPa
ASTM D882
Độ bền va đập 60 g ASTM D1709
Nhiệt độ hóa mềm 96°C ASTM D1525
Độ trong > 75‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 7% ASTM D1003
BUR 2 ÷ 3
2.2.1.8. LDPE HP4024W:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: tỉ lệ DDR tốt với sản lượng đầu ra cao, tính quang học cao, ma sát
và độ kết khối thấp
- Tính chất:
Bang 2.9. Bang thông sô tinh chât của HP4024W.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.923 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
4 g/10 min ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suất biến dạng 11 MPa ISO 527, -2
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 19 MPa
TD: 16 MPa
ISO 527, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 300%
TD: 600%
ISO 527, -3
27
Module 260 MPa ISO 527, -2
Độ bền va đập 110 g ASTM D1709
Nhiệt độ nóng chảy 111 ISO 3146
Nhiệt độ hóa mềm 92°C ISO 306/A50
Độ trong > 50‰ (20°)
> 100‰ (60°)
ASTM D2457
Độ đục < 9% ASTM D1003
BUR 2 ÷ 3
2.2.2. HDPE:
Bang 2.10. Một sô ma HDPE đang sư dung.
Ma nguyên liêu Nha san xuât Ưng dung chủ yêu
2210J HIVOREX Màng nông nghiệp, bao tải công nghiệp
F04660 Sabic Dùng để ghép màng, trộn với LDPE và LLDPE
tăng cơ tính màng
Màng dùng cho công nghệ đóng gói
2.2.2.1. LDPE 2210J:
- Nhà sản xuất: HIVOREX
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công, hệ số thổi cao, sản phẩm tính chất tốt, độ cứng cao và
độ bền va đập cao ngay cả tại nhiệt độ thấp
- Tính chất:
Bang 2.11. Bang thông sô tinh chât của 2210J.
28
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.959 g/cm3 ASTM D1505
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
7 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 30 µm
Ứng suất biến dạng 24 MPa ASTM D638
Biến dạng tại điểm đứt > 300% ASTM D6
Module 1200 MPa ASTM D790
Độ bền va đập 10 kg ASTM D256
Nhiệt độ hóa mềm 122°C ASTM D1525
2.2.2.2. LDPE F04660:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: độ cứng cao, không thấm nước, dễ gia công, trộn với LDPE và
LLDPE tăng cơ tính sản phẩm
- Tính chất:
Bang 2.12. Bang thông sô tinh chât của F04660.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.961 g/cm3 ASTM D1238
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
0.7 g/10 min ASTM D1505
Độ dày màng thư nghiệm 25 µm
Ứng suất biến dạng 7 MPa ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 67 MPa
TD: 37 MPa
ASTM D882
29
Biến dạng tại điểm đứt MD: 490%
TD: 3%
ASTM D882
Module MD: 1250 MPa
TD: 1700 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 10 g
TD: 800 g
ASTM D1922
Độ bền va đập <20 g ASTM D1709
Nhiệt độ hóa mềm 129°C ASTM D1525
2.2.3. LLDPE:
Bang 2.13. Một sô ma LLDPE đang sư dung.
Ma nguyên liêu Nha san xuât Ưng dung chủ yêu
1002YB ExxonMobil Màng nông nghiệp
Màng dùng trong công nghệ bao bì
1018KA ExxonMobil Màng nông nghiệp
Màng dùng trong công nghê bao bì
Màng phủ
Màng phức hợp đa lớp
118W Sabic Màng dùng trong công nghệ bao bì thực phẩm
1210P DOW Màng công nghiệp
Màng dùng trong công nghệ bao bì thực phẩm
218W Sabic Ghép màng
30
FS253S Sumitomo Màng thông thường
Q2018H Qatofin Màng phủ
Màng thông thường
2.2.3.1. LLDPE 1002YB:
- Nhà sản xuất: ExxonMobil
- Khu vực cung cấp: châu Phi, châu Mỹ, châu A Thái Bình Dương, châu Âu
- Phụ gia: chất ổn định nhiệt
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: độ trong cao, tỉ lệ DDR tốt
- Tính chất:
Bang 2.14. Bang thông sô tinh chât của 1002YB.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ExxonMobil Method
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
2 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 20 µm
Ứng suất biến dạng MD: 7.4 MPa
TD: 6.5 MPa
ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 60 MPa
TD: 25 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 420%
TD: 830%
ASTM D882
Module MD: 110 MPa
TD: 130 MPa
ASTM D882
31
Độ bền xé MD: 20 g
TD: 430 g
ASTM D1922
Độ bền va đập < 50 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy 120°C ExxonMobil Method
Độ trong > 98‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 1.7 % ASTM D1003
2.2.3.2. LLDPE Exceed 1018KA:
- Nhà sản xuất: ExxonMobil
- Khu vực cung cấp: châu Phi, châu Mỹ, châu A Thái Bình Dương, châu Âu
- Phụ gia: phụ gia trượt SA (1000ppm), tác nhân chống kết khối ABA
(5000ppm), chất trợ gia công, chất ổn định nhiệt
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: độ trong cao, tỉ lệ DDR tốt
- Tính chất:
Bang 2.15. Bang thông sô tinh chât của Exceed 1018KA.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ExxonMobil Method
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
1 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 25 µm
Ứng suất biến dạng MD: 9.4 MPa
TD: 9.4 MPa
ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 50 MPa
TD: 43 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 500%
TD: 600%
ASTM D882
32
Module MD: 190 MPa
TD: 190 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 250 g
TD: 470 g
ASTM D1922
Độ bền va đập 460 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy 119°C ExxonMobil Method
Độ trong >39‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 18 % ASTM D1003
BUR 2.5:1
2.2.3.3. LLDPE 118W:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: phụ gia trượt SA erucamide, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công
- Tính chất:
Bang 2.16. Bang thông sô tinh chât của 118W.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ISO 1183
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
1 g/10 min ISO 1133
Độ dày màng thư nghiệm 50 µm
Ứng suất biến dạng 11 MPa ISO 527, -3
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 37 MPa
TD: 30 MPa
ISO 527, -3
Biến dạng tại điểm đứt MD: 600% ISO 527, -3
33
TD: 800%
Module MD: 180 MPa
TD: 160 MPa
ISO 527, -3
Độ bền xé MD: 120 kN/m
TD: 40 kN/m
ISO 6383 -2
Độ bền va đập 22 g ASTM D4272
Nhiệt độ nóng chảy 121 Sabic Method
Nhiệt độ hóa mềm 101°C ISO 306/A50
Độ trong 42‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 20% ASTM D1003A
BUR 2
2.2.3.4. LLDPE 1120P:
- Nhà sản xuất: DOW
- Khu vực cung cấp: châu Âu
- Phụ gia: phụ gia trượt SA (1200ppm), tác nhân chống kết khối ABA
(2000ppm)
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công, tính chất quang học tốt, màu sắc ổn định, hàn dán tốt.
- Tính chất:
Bang 2.17. Bang thông sô tinh chât của 1210P.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ASTM D792
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
1 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 51 µm
Ứng suất biến dạng MD: 11.1 MPa ASTM D882
34
TD: 10.3 MPa
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 31.7 MPa
TD: 25.1 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 660%
TD: 710%
ASTM D882
Module MD: 183 MPa
TD: 217 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 110 g
TD: 260 g
ASTM D1922
Độ bền va đập 100 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy 116°C Dow Method
Nhiệt độ hóa mềm 101°C ASTM D1525
Độ trong 69 ‰ (20°) ASTM D2457
Độ đục 11 % ASTM D1003
BUR 2.5:1
2.2.3.5. LLDPE 218W:
- Nhà sản xuất: Sabic
- Khu vực cung cấp: châu Mỹ
- Phụ gia: phụ gia trượt SA (1500ppm), tác nhân chống kết khối ABA
(3500ppm)
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công, tính chất quang học tốt, độ bền kéo tốt, chống va đập
tốt.
- Tính chất:
Bang 2.18. Bang thông sô tinh chât của 218W.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
35
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ASTM D1505
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
2 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 51 µm
Ứng suất biến dạng MD: 12 MPa
TD: 10 MPa
ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 35 MPa
TD: 29 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 700%
TD: 750%
ASTM D882
Module MD: 220 MPa
TD: 260 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 130 g
TD: 320 g
ASTM D1922
Độ bền va đập 85 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ hóa mềm 98°C ASTM D1525
Độ trong 80 ‰ (60°) ASTM D2457
Độ đục 13 % ASTM D1003
BUR 2 ÷ 3
2.2.3.6. LLDPE FS253S:
- Nhà sản xuất: Sumitomo
- Phụ gia: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công, sản phẩm có độ bền cao, ma sát trượt cao, chống kết
khối
- Tính chất:
36
Bang 2.19. Bang thông sô tinh chât của FS253S.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.922 g/cm3 ASTM D792-A
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
2.2 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 30 µm
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 35 MPa
TD: 30 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 765%
TD: 925%
ASTM D882
Module MD: 205 MPa
TD: 255 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 125 g
TD: 350 g
ASTM D1922
Độ bền va đập 90 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy 122°C DSC
Độ trong 55 ‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 15 % ASTM D1003
BUR 2 ÷ 3
2.2.3.7. LLDPE Lotrene® Q2018H:
- Nhà sản xuất: Qatofin
- Phụ gia: phụ gia trượt SA erucamide (1500ppm), tác nhân chống kết khối
ABA (3200ppm), chất ổn định nhiệt
- Hình dạng: dạng hạt
- Đặc điểm: dễ gia công
- Tính chất:
37
Bang 2.20. Bang thông sô tinh chât của Lotrene® Q2018H.
Tinh chât Gia tri Tiêu chuân
Tỷ trọng 0.918 g/cm3 ASTM D792
Chỉ số chảy (MFR)
(190°/2.16kg)
2 g/10 min ASTM D1238
Độ dày màng thư nghiệm 40 µm
Ứng suất biến dạng MD: 11 MPa
TD: 11 MPa
ASTM D882
Độ bền kéo tại điểm đứt MD: 35 MPa
TD: 32 MPa
ASTM D882
Biến dạng tại điểm đứt MD: 850%
TD: 900%
ASTM D882
Module MD: 215 MPa
TD: 245 MPa
ASTM D882
Độ bền xé MD: 220 g
TD: 420 g
ASTM D1922
Độ bền va đập 130 g ASTM D1709A
Nhiệt độ nóng chảy 121°C Internal
Nhiệt độ hóa mềm (A50
(50°C/h 10N))
100°C ASTM D1525 (A120)
Độ trong 55 ‰ (45°) ASTM D2457
Độ đục 14 % ASTM D1003
BUR 2.5:1
2.2.4. Phu gia:
Nhà máy chủ yếu sư dụng các loại nhựa đã được trộn săn các phụ gia (nhựa
trơn) như: phụ gia trượt SA, tác nhân chống kết khối ABA, chất ổn định nhiệt…
38
Bên cạnh đó, khi sản xuất, nhà máy còn bổ sung thêm một số loại phụ gia khác tùy
theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích cải thiện đặc tính gia công hoặc tính
chất màng. Một số loại thường xuyên sư dụng như: phụ gia trợ gia công PPA 607,
AMF 705, FSU-105-E, bã màu 8100CA…
2.2.4.1. Phu gia trơ gia công PPA 607:
Khi thực hiện quá trình gia công LDPE hay LLDPE trên thiết bị đùn, trạng
thái lưu biến của các loại nhựa này khi nóng chảy dân đến khá nhiều vấn đề ảnh
hưởng chất lượng sản phẩm và thiết bị. PPA giúp khắc phục một số vấn đề như: vảy
cá, da lươn trên màng, giúp giảm áp suất đầu đùn, tăng khả năng trộn hợp giữa các
nguyên liệu. Đặc biệt còn có thể tăng độ dẻo dai của màng thổi, đồng thời đồng hóa
chỉ số chảy (MI) của hai loại nhựa khác nhau (chênh lệch MI < 6).
Tinh chât vât ly:
- Nhựa nền: PE
- MFI (190°C, 2.16kg): 4.00 g/10min
- Tỷ trọng: 0.925 g/cm3
- Hàm lượng ẩm: < 1500 ppm
Phương phap va ham lương sư dung:
Khi sư dụng PPA thực hiện hai bước sau:
- Bươc 1: Khi khởi động thiết bị đùn, nên tăng hàm lượng PPA lên tới 10 đến
20%. Hàm lượng này được duy trì trong khoảng thời gian từ 10 – 20 phút
nhằm giảm ma sát giữa bề mặt của dòng nhựa với đầu khuôn và khuôn.
- Bươc 2: Sau khoảng thời gian trên, hàm lượng sủ dụng PPA xuống còn 1
đến 2% và duy trì suốt trong quá trình gia công. Tuy nhiên, nếu trục vít và
đầu khuôn tốt, thì hàm lượng sư dụng có thể duy trì ở mức 0.5% trong suốt
quá trình gia công.
Phụ gia trợ gia công không có ảnh hưởng đến khả năng hàn, dán hoặc tính chất
xư lý Corona, cũng như khả năng bám dính của mực in hay keo ghép.
39
2.2.4.2. Polybatch® AMF 705 HF-IP:
AMF 705 cũng là một loại phụ gia trợ gia công có tác dụng làm cho tốc độ
dòng chảy phù hợp và giảm áp lựa đầu vào trong sản xuất màng thổi với kích thước
tiêu chuẩn đầu die (0.8 ÷ 1.3 mm).
Đăc tinh chung:
- Màu sắc: hạt màu trắng
- Mật độ khối: 550 kg/m3
- Hàm lượng ẩm: < 1000ppm
Phương phap:
- Bươc 1: Hỗn hợp LLDPE và AMF 705 được đưa vào thiết bị đùn và giữ hàm
lượng đó ở 10 – 20 phút để tạo thành một lớp trượt trên bề mặt kim loại của
máy đùn và khoảng cách đùn ra. Giai đoạn này thường kết thúc khi tất cả các
nguyên liệu tan chảy. Nồng độ cao hơn của AMF 705 giảm trong giai đoạn
này.
- Bươc 2: Sau thời gian đầu tiên, nồng độ của AMF 705 HF được giảm đến
một mức độ mà phải được duy trì.
2.2.4.3. Polybatch® FSU-105-E:
FSU-105-E được sư dụng là phụ gia trợ gia công để điều chỉnh tính chất bề
mặt của màng LDPE, LLDPE.
Đăc tinh chung:
- MFI (190°C, 2.16kg): 13.00 g/10min
- Tỷ trọng: 0.98 g/cm3
- Mật độ khối: 600 kg/m3
2.2.4.4. Polybatch White 8100CA:
Polybatch White 8100CA là hạt nhựa màu chứa 60% titanium dioxide đã qua
xư lý cục bộ để sư dụng trong những ứng dụng trong nhà của polyolefin.
40
Đăc tinh chung:
- MFI (190°C, 2.16kg): 20.00 g/10min
- Tỷ trọng: 1.73 g/cm3
- Mật độ khối: 1000 kg/m3
- Độ ẩm: < 1000ppm
Ưng dung:
Polybatch White 8100CA là phụ gia ở mức độ cơ bản sư dụng cho những mục
đích thông thường có độ tán sắc và độ trong suốt cao thướng sư dụng cho các sản
phẩm màng 50 ÷ 300µm và các sản phẩm đúc bằng phương pháp đùn. Polybatch
White 8100CA không chứa tác nhân nhuộm.
Hương dân sư dung: Polybatch White 8100CA được cho phép sư dụng
không giới hạn.
Đong goi va bao quan:
Polybatch White 8100CA được đóng gói trong bao 25kg, đóng gói dạng nén
1000kg. Thời gian lưu kho tối đa 12 tháng ở 25°C trong điều kiện tối ưu. Nhiệt độ
cao hơn có thể khiến thời gian lưu kho thấp hơn.
CHƯƠNG 3: QUY TRINH CÔNG NGHÊ
3.1. SƠ ĐÔ QUY TRINH TÔNG QUAT:
41
Hinh 3.1. Quy trinh tông quat san xuât mang thôi.
Thuyêt minh quy trinh:
- Nguyên liệu là hạt nhựa và các loại phụ gia được cân theo đơn pha chế, đưa
vào máy trộn. Hỗn hợp nguyên liệu sau khi trộn được đưa vào máy đùn qua phễu
nhập liệu.
- Tại máy đùn, nguyên liệu được gia nhiệt đến nóng chảy, sau đó đi qua lưới
lọc đến đầu die, nhựa chảy qua các khoang đầu die (đầu phân phối nhựa), tại đây có
thể điều chỉnh được bề dày màng cũng như đường kính bong bóng.
- Nhựa sau khi ra khỏi đầu die được làm nguội một phần nhờ một luồng không
khí đã được điều chỉnh, sau đó được thổi phồng lên nhờ áp suất khí nén đưa vào qua
42
đầu die. Hệ thống làm nguội màng thông thường dùng quạt gió, không khí được
thổi xuôi theo chiều sản phẩm, dòng khí phải khống chế được tốc độ, áp suất.
Không khí trước khi qua quạt khí phải được lọc sạch bụi.
- Bong bóng đi qua khung ép, qua hai trục ép. Cần phải chú ý đến việc giữ ổn
định lượng khí trong bong bóng vì nó sẽ quyết định bề dày màng và đường kính
bóng. Độ dày của màng còn có thể điều chỉnh bằng lượng nhựa qua đầu die, tỷ số
giữa đường kính bong bóng và đường kính đầu die, tốc độ kéo màng.
- Sau khi được ép phẳng, màng đi qua các trục đệm đến bộ phận xư lý corona
(nếu có yêu cầu) rồi đi đến bộ phận cắt biên và chia cuộn đến các trục cuốn tạo ra
các cuộn màng thành phẩm.
3.2. CAC THIÊT BI SAN XUÂT CHINH:
3.2.1. May trộn:
Máy trộn là thiết bị dùng để trộn nguyên vật liệu thành một hỗn hợp đồng nhất
phân bố đều. Quá trình trộn chỉ kết thúc và có hiệu quả khi mỗi mâu kiểm tra đều có
tỷ lệ các thành phần theo đơn pha chế. Hiệu quả trộn phụ thuộc vào độ lớn hạt,
khối lượng riêng, độ ẩm và một số cơ tính khác của vật liệu trộn.
Hinh 3.2. May trộn.
43
3.2.2. Thung chưa nguyên liêu:
Sư dụng thùng chứa nguyên liệu giúp ta có thể cung cấp mỗi lần một lượng
lớn hỗn hợp nguyên liệu cho máy đùn, giúp người công nhân thêm nhiều thời gian
chuẩn bị nguyên liệu theo lệnh sản xuất mà vân đảm bảo việc cấp liệu không ngừng
cho máy đùn. Thùng chứa được thiết kế để dễ dàng hút hết nguyên liệu trong thùng
và được che chắn, đậy kín để không có dị vật rơi vào.
Hinh 3.3. Thung chưa nguyên liêu.
3.2.3. May hút chân không:
Nhiệm vụ chính là hỗ trợ cho việc cấp liệu, hút nguyên liệu từ thùng chứa đi
vào phễu nhập liệu. Máy hút chân không được điều chỉnh thời gian hút là 15 giây
cho một lần hút. Khoảng cách giữa hai lần hút để cấp liệu là dựa vào bảng điều
khiển căn cứ trên tốc độ quay của trục vít mà điều chỉnh thời gian hút nguyên liệu
để đáp ứng liên tục nhu cầu nguyên liệu của máy đùn.
44
Hinh 3.4. Bộ phân điều khiên may hút chân không.
3.2.4. May đun:
Công dụng của máy đùn là cung cấp một hỗn hợp với nguyên liệu đồng nhất ở
nhiệt độ và áp suất không đổi. Định nghĩa này nhấn mạnh ba nhiệm vụ chính mà
máy đùn phải thực hiện trong khi cung cấp vật liệu cho hỗn hợp định hình.
Đầu tiên, nguyên liệu phải được đồng nhất.
Thứ hai, dòng nhựa vào đầu die có sự thay đổi nhiệt độ rất ít theo thời
gian.
Thứ ba, phải có sự thay đổi áp lực dòng nhựa chảy rất ít theo thời gian.
Các phần cứng máy đùn có thể được loại thành năm hệ thống:
Hệ thống truyền động (drive system)
Hệ thống nhập liệu (feed system)
Hệ thống trục vít/xylanh (screw/barrel system)
Hệ thống đầu đùn/đầu die (head/die system)
Hệ thống đo và điều khiển (instrumentation & control system)
45
Hinh 3.5. Bộ phân điều khiên may hút chân không.
3.2.4.1. Hê thông truyên đông:
Hệ thống truyền động cung cấp năng lượng cơ học làm quay trục vít. Hệ thống
này bao gồm motor, bộ phận giảm tốc, và bộ phận chịu lực.
a. Motor:
Motor cung cấp năng lượng cho trục vít. Ba nguồn tiêu thụ năng lượng là:
- Làm nóng chảy nguyên liệu rắn
- Đẩy dòng nhựa nóng chảy có độ nhớt cao dọc theo xylanh.
- Bơm dòng nhựa nóng chảy có độ nhớt cao ra khỏi đầu đùn.
Motor máy đùn thường dùng điện, nhưng một số hệ thống sư dụng motor thủy
lực. Động cơ điện có thể loại một chiều (DC) hay xoay chiều (AC). Động cơ DC
điều chỉnh tốc độ thông qua điều khiển điện áp, chúng phổ biến hơn bởi vì có thể
cung cấp năng lượng cần thiết với chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, tiến bộ gần đây là
kiểm soát tần số – kỹ thuật được sư dụng để điều chỉnh tốc độ trong động cơ AC –
đã làm cho loại động cơ này được sư dụng rộng rãi hơn.
46
b. Bô phân giam tôc:
Motor điện hoạt động hiệu quả nhất ở tốc độ quay cao. Tuy nhiên, tốc độ trục
vít cao sẽ gây hại cho nhựa (ví dụ, nó có thể dân đến nhựa bị nóng quá mức và lão
hóa). Do đó cần có một bộ phận giảm tốc, còn được gọi là hộp số. Hộp số thường
giảm trong khoảng tỷ lệ 10:1 tới 20:1. Bên cạnh việc giảm tốc độ, hộp số còn có
một tác dụng làm tăng momen xoắn.
c. Hê thông truyên đông:
Trục đầu vào của motor có thể kết nối trực tiếp qua hệ thống bánh răng được
gọi là hệ thống truyền động trực tiếp. Hệ thống truyền động gián tiếp sư dụng dây
đai và ròng rọc để kết nối motor của bộ phận giảm tốc. Hệ thống truyền động trực
tiếp kiểm soát tốc độ tốt hơn và hiệu quả hơn, nhưng có thể tốn kém hơn và tốn thời
gian để sưa chữa trong trường hợp gặp sự cố hệ thống. Hệ thống truyền động gián
tiếp cho phép dễ tháo ráp và sưa chữa nếu vấn đề chỉ đơn giản đòi hỏi thay dây đai.
Hinh 3.6. Hê thông truyền động trực tiêp.
47
Hinh 3.7. Hê thông truyền động gian tiêp.
d. Bô phân chịu lưc (thrust bearing):
Đầu ra của hộp số được kết nối trực tiếp đến chân của trục vít máy đùn. Bộ
phận chịu lực nằm tại điểm cắt này. Bộ phận chịu lực hấp thụ lực đẩy về phía sau
trục vít bởi áp lực của polymer tại cuối đầu ra trục vít.
Hinh 3.8. Bộ phân chiu lực.
Nếu không có một bộ phận chịu lực, sẽ rất khó khăn cho trục vít xoay vì lực
ma sát cao sẽ được tạo ra giữa trục vít và hộp số. Bộ phận chịu lực cho phép trục vít
quay tự do và làm giảm lực ma sát trên các chân đế sinh ra bởi áp lực đầu vào của
đầu trục vít. Luôn luôn bôi trơn bộ phận chịu lực và cố gắng xác định tuổi thọ của
bộ phận chịu lực khi mua một máy đùn đã sư dụng.
48
3.2.4.2. Hê thông nhâp liêu:
Hệ thống nhập liệu chứa nguyên liệu rắn và chuyển nó vào máy đùn. Các
thành phần chính gồm phễu và cổ phễu.
Phễu giữ các nguyên liệu rắn trước khi nhập vào xylanh. Đôi khi một máy sấy
được ghép với các phễu. Được thiết kế hình dạng phễu để ngăn chặn bụi bám vào
nguyên liệu khi nó rơi xuống cổ nhập liệu. Lý tưởng nhất, tất cả các chất rắn di
chuyển xuống đều trong dòng plug (hoặc khối) (tức là, tất cả các nguyên liệu ở độ
cao nhất định di chuyển với cùng tốc độ không trộn lân).
Hinh 3.9. Truc vit hoat động khi phêu điền đây.
Tại chân phễu, phễu đổ vào cổ nhập liệu qua lỗ nằm phía trong cổ nhập liệu
thường có hình tròn hoặc vuông. Nó thường có lõi là các khoan làm mát. Để giữ
cho các chất rắn di chuyển dọc theo cổ nhập liệu, cổ được làm nguội để không bị
dính chất rắn. Khi chất rắn dính lại với nhau ở đáy phễu, chúng có thể ngăn dòng
chảy và tạo thành chỗ nghẽn hoặc một lớp dính trong khoang trục vít. Trong một số
trường hợp cổ nhập liệu có rãnh cạn bên trong nhằm tăng lượng nhập liệu. Khi các
chất rắn đi vào có năng lượng cao, thì việc làm mát cổ thậm chí còn quan trọng hơn
sư dụng cổ nhập liệu có rãnh.
49
Hinh 3.10. Hê thông lam mat cô nhâp liêu.
Ngoài ra, tùy điều kiện sản xuất thực tế mà có những thiết bị hỗ trợ tương ứng.
Cụ thể như thiết bị bằng nam châm chuyên lọc vật lạ bằng sắt (lưỡi lam, vụn sắt,
dao rọc giấy…) đang sư dụng trong công ty, được bổ sung hỗ trợ cho phễu nhập
liệu.
Hinh 3.11. Thiêt bi loc vât la bằng săt.
3.2.4.3. Hê thông truc vít/xylanh:
Hệ thống trục vít/xylanh có vai trò làm nóng chảy nguyên liệu rắn và bơm
polymer qua đầu đùn, nó còn làm cho hỗn hợp được đồng nhất ở nhiệt độ và áp suất
không đổi.
a. Trục vít:
50
Trục vít có cấu tạo hình trụ dài, có các cánh xoắn xung quanh. Các chức năng
của trục vít bao gồm: vận chuyển, gia nhiệt, trộn và làm nóng chảy nguyên liệu
nhựa. Độ ổn định của quá trình làm việc, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào trục vít. Do có nguồn nhiệt cung cấp làm nóng chảy vật liệu và nhờ chuyển
động của trục vít tăng khả năng trộn đồng đều giữa phụ gia và nhựa. Trục vít ngắn
cho chất lượng trộn kém, năng suất kém, nhựa hóa không ổn định. Trục vít dài có
chất lượng tốt hơn dễ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Nhưng độ bền của trục vít yếu
hơn và giá thành lại cao hơn.
Hinh 3.12. Một sô dang truc vit.
Thông thường trục vít làm bằng thép chịu nhiệt, chịu mài mòn và có độ cứng
cao. Nhưng thép có độ cứng cao thì khó khăn trong việc chế tạo trục vít và trục vít
dễ bị gãy trong quá trình gia công (thép làm trục vít có độ cứng nhỏ hơn thép làm
xylanh).
Hinh 3.13. Truc vit đơn.
51
Trục vít chia thành ba vùng: vùng nạp liệu, vùng nóng chảy và vùng định
lượng.
- Vung nap liêu: là vùng có bề sâu trục vít lớn nhất. Mục đích của vùng này là
chuyển nhựa từ phễu liệu đến các vùng sau của trục vít. Trong vùng này
nguyên liệu thường ở dạng rắn, nhiệt độ rất phức tạp, độ nhớt của vật liệu
thay đổi tuỳ theo vận tốc, cần tránh gia nhiệt mạnh để nguyên liệu không bị
dính vào các rãnh vít để tránh cản trở dòng dịch chuyển của nhựa.
- Vung nong chay: là vùng có độ sâu rãnh giảm mạnh. Trong vùng này nguyên
liệu bị nén mạnh và nóng chảy đồng thời các khí, hơi nước sẽ bị đẩy ra khỏi
máy đùn bằng đường phễu nạp liệu hoặc thiết bị thoát khí trên thân xylanh.
- Vung định lương: là vùng có độ sâu rãnh thấp nhất. Trong vùng này nhựa
được nóng chảy đồng nhất (chảy nhớt hoàn toàn) đồng thời vùng này tạo áp
lực mạnh để đẩy nhựa nóng chảy ra khỏi đầu đùn.
Hinh 3.14. Cac vung của truc vit.
Mức độ hình thành áp lực trong xylanh tuỳ thuộc vào cấu trúc của trục vít:
bước vít và việc tính toán chiều sâu rãnh vít. Ngoài ra áp lực trong xylanh còn phụ
thuộc vào độ lớn của momen quay, mức độ của dòng chảy, khe hở giữa trục vít và
xy lanh, sức cản của dòng chảy. Trên máy đùn trục vít thường có lắp đặt đồng hồ đo
áp suất nhựa nóng chảy trong xy lanh, từ đó có thể theo dõi được áp suất trong máy
đùn đồng thời có thể điều chỉnh áp suất kịp thời.
52
Một sô thông sô quan trong của may đun:
Hinh 3.15. Cac thông sô của truc vit.
L: chiều dài trục vít (khoảng 15D ÷ 30D)
D: đường kính
h: chiều sâu rãnh vít
Axial Flight Width: bề dày cánh vít
Pitch: bước vít
Helix Angle: góc nghiêng cánh vít
- Tỷ lệ L/D: đường kính trục vít thường từ 16 – 36 tuỳ theo vật liệu. Tỷ lệ L/D
từ 18:1 đến 32:1, tỷ lệ 24:1 là được sư dụng phổ biến nhất.
- Tỷ lệ nén ép: từ 2:1 đến 4:1, tùy thuộc vào loại polymer và tỷ trọng của
nguyên liệu. Là tỷ số giữa thể tích một bước vít phần cấp liệu với thể tích
một bước vít phần định lượng. Tỷ lệ nén ép quá nhỏ thì sản phẩm không có
kết cấu chặt chẽ, bề mặt sản phẩm kém bóng, có thể tồn tại bóng khí. Tỷ lệ
nén ép càng lớn thì sản phẩm kết cấu càng chặt chẽ và sản phẩm càng có độ
bóng cao. Song tỷ lệ nén ép quá lớn sẽ gây tồn tại ứng suất dư nhiều gây hiện
tượng sản phẩm có thể bị rạn nứt, các răng của trục vít chịu áp suất lớn có
thể bị hư hỏng.
- Góc nghiêng cánh vít: hướng nghiêng có thể từ trái sang phải. Khe hở giữa
xylanh và vít xoắn: nhằm làm giảm dòng nhựa chảy ngược và ma sát giữa vít
xoắn với xylanh. Thường khe hở L = 0.003D.
- Số gân cánh trục vít: là số khoảng cách các ô trống trên trục vít tính cho một
bước vít. Trục vít có thể có nhiều gân nhưng giá thành cao.
- Đĩa nhựa hóa: đó là môt bộ phận được đặt ở cuối trục vít (phần tiếp giáp với
đầu định hình). Phần này có thể chế tạo liền với trục vít hoặc chế tạo rời rồi
ghép vào vít xoắn, có đường kính nhỏ hơn xylanh khoảng 1 cm, có cấu tạo
như một bánh răng hình trụ, chân răng bằng đường kính trục vít phần định
53
lượng. Đĩa nhựa hóa có tác dụng như một bộ phận cắt xé, đảo, nhựa hoá,
tăng cao hiệu quả trộn.
- Vận tốc trục vít: liên quan đến áp suất nhựa trong xylanh, sản lượng, mức độ
trộn, thời gian giúp cho nhựa nóng chảy, nhiệt độ gia công (vận tốc trục vít
càng cao thì nhiệt độ càng cao do nhiệt ma sát). Vì vậy việc cài đặt tốc độ
trục vít là rất quan trọng phải đảm bảo được quá trình nhựa hóa, năng suất
cao, vật liệu không bịp hân hủy do quá nhiệt.
- Nhiệt độ: do chuyển động của dòng nhựa đi lên phía trước nên ma sát của vật
liệu đối với trục vít phải cao hơn vật liệu đối với xylanh, do đó phải tạo sự
khác biệt nhiệt độ giữa trục vít và xylanh, nên phải làm nguội cho trục vít
trong quá trình gia công để tạo sự sai biệt nhiệt độ. Thông thường trục vít
được làm nguội ở vùng nhập liệu, như vậy nó ảnh hưởng đến năng suất, hiệu
quả gia công và tổn hao nhiệt lượng. Nên dùng nước đề làm nguội cho trục
vít, có van điều chỉnh lượng nước để làm nguội xuống nhiệt độ mong muốn.
Trong những máy hiện đại ngày nay người ta thiết kế một hệ thống điều
chỉnh tự động. (xylanh có thể làm nguội vùng nạp nguyên liệu để đảm bảo
nhập liệu được thuận tiện).
b. Xylanh:
Xylanh là một hình trụ rỗng kéo dài từ cuối cổ nhập liệu đến đầu của trục vít.
Lối ra cuối xylanh được gọi là đầu đùn. Toàn bộ bề mặt bên trong của xylanh được
phủ bằng một loại vật liệu lót rất cứng, như hợp kim vonfram – carbide để giảm mài
mòn, kéo dài tuổi thọ.
Băng nhiệt được đặt dọc theo chiều dài xylanh. Số lượng các băng phụ thuộc
vào chiều dài của xylanh. Mỗi băng thường kiểm soát khoảng 4 – 5d trên xylanh (ví
dụ, đối với một trục vít 3 inch, mỗi băng nhiệt sẽ kiểm soát chiều dài xylanh là
khoảng 12 đến 15 inch). Một hệ thống làm nguội bằng chất lỏng sẽ được sư dụng
trên thân xylanh.
54
Đoạn cuối của xylanh thường nằm ở vị trí 6 giờ (so với sàn nhà) là một lỗ
hổng trên xylanh được gắn với một thiết bị gọi là một “đĩa gãy, là một bộ phận an
toàn quan trọng. Nếu áp lực tích tụ quá lớn ở phần đầu, mối hàn trong đĩa gãy sẽ
hỏng, cho phép polymer nóng chảy thoát khỏi thiết bị để giảm áp lực. Ap lực hoạt
động bình thường khoảng 5000 psi, đĩa gãy thường chịu được khoảng 7000 – 9000
psi.
Hinh 3.16. Câu trúc phô biên ơ cuôi đâu ra của xylanh bao gồm một đĩa gay đoan ơ dươi
cung.
Lỗ thông hơi trong xylanh cho phép khí thoát khỏi hỗn hợp nhựa chảy trước
khi ra khỏi đầu đùn. Dưới điều kiện vận hành không đúng, như áp lực đầu vào quá
lớn, polymer có thể chảy ra ngoài lỗ thông hơi, có thể tránh được bằng cách thiết kế
và vận hành ở điều kiện phù hợp.
Hinh 3.17. May đun vơi lô thông hơi trong xylanh.
55
Polymer chuyển động trong xylanh dưới các dạng khác nhau (ví dụ như dạng
hạt rắn, dạng chảy nhớt…), trong một loạt các quá trình khác nhau (ví dụ trộn, làm
nóng chảy, đùn nhựa,…) cho đến khi nhựa nóng chảy. Nếu một trong những vùng
chức năng này được thực hiện không đúng cách, chất lượng của sản phẩm đùn hoặc
hiệu quả của quá trình đùn có thể bị ảnh hưởng. Các vùng chức năng:
Vùng cấp liệu
Vùng làm nóng chảy
Vùng bơm nguyên liệu nóng chảy
Vùng trộn nguyên liệu
Vùng khư khí (hoặc loại bỏ vật liệu dễ bay hơi)
Hinh 3.18. Cac vung chưc năng trong xylanh.
c. Hệ thống gia nhiệt và hệ thống làm mát:
Hinh 3.19. Băng nhiêt va hê thông lam mat bằng quat gio của may đun.
56
Hê thông gia nhiêt :
Bao gồm các băng nhiệt được gắn dọc theo thân xylanh là những điện trở gia
nhiệt có nhiệm vụ cung cấp nhiệt làm nóng chảy nguyên liệu bên trong xylanh. Máy
đùn thường có ít nhất 3 vùng nhiệt độ, những máy đùn lớn có thể có tới 8 vùng
nhiệt độ. Mỗi vùng có hệ thống gia nhiệt và làm lạnh riêng, có sensor nhiệt để đo
nhiệt độ nhựa bên trong. Có thể có một hoặc nhiều băng nhiệt cho mỗi vùng nhiệt
độ được điều khiển thông qua các băng nhiệt này.
Hinh 3.20. May đun co 4 băng nhiêt đươc găn trên thân xylanh.
Hê thông lam mat:
- Hệ thống làm mát xylanh:
Xylanh phải được làm mát nếu nhiệt độ nhựa tăng quá cao hoặc dòng nhựa
trong máy đùn có độ nhớt cao và tốc độ lớn. Làm mát có thể sư dụng khí hoặc nước.
Khi cần lấy đi một nhiệt lượng lớn, người ta thường chọn làm mát bằng nước.
Nhưng để tránh lãng phí năng lượng, máy đùn vít đơn thường làm mát bằng không
khí.
- Hệ thống làm mát trục vít: trục vít có thể được làm mát thông qua chất lỏng
tuẩn hoàn bên trong trục vít.
57
Hinh 3.21. Dong chât long lam mat chay trong truc vit.
3.2.4.4. Hê thông đâu đun:
Hệ thống đầu đùn tiếp nhận dòng nhựa chảy khi nó ra khỏi xylanh. Các thành
phần trong hệ thống này bao gồm bộ phận đầu, tấm chắn, lưới lọc, bộ phận chuyển
tiếp.
Hinh 3.22. Hê thông đâu đun.
a. Bộ phận đầu:
Đầu ra cuối xylanh có một gờ gắn với bộ phận đầu. Bộ phận đầu có nhiều
dạng khác nhau, bao gồm một cưa xoay hoặc vòng kẹp. Cưa xoay làm cho việc sư
dụng trục vít tương đối dễ dàng bằng cách cho phép mở bộ phận đầu mà không cần
nhiều bộ phận rời. Bên cạnh đó vòng kẹp có cấu tạo phức tạp vì chúng có các bộ
phận cứng khó tách ra.
b. Tấm chắn:
58
Tấm chắn là một đĩa kim loại nằm vuông góc với dòng chảy tại đầu ra xylanh.
Chứa nhiều lỗ thông cho dòng nhựa chảy qua, nó thường có đường kính lớn hơn
một chút so với các trục vít. Tấm chắn có ba mục đích chính:
Để bịt kín đuôi xylanh
Giữ lưới lọc
Điều chỉnh dòng chảy.
Có thể kết hợp bộ phận khuấy đảo vào tấm chắn này. Loại tấm chắn khuấy đảo
có nhiều rãnh nhỏ dần sẽ chia nhỏ dòng chảy, kéo dài dòng chảy. Bộ phận này sẽ
cải thiện khuấy đảo phân bố và phân tán. Vì lý do này, tấm chắn phải được lắp ráp
chính xác và các hốc trong tấm chắn phải được giữ sạch rất cẩn thận để tránh các
vết trầy xước. Bất kỳ sai lệch hoặc hư hỏng của tấm chắn hay gờ sẽ dân đến rò rỉ
nhựa.
Hinh 3.23. Tâm chăn.
Khi dòng nhựa ra khỏi trục vít, nó có xu hướng giữ chuyển động xoáy. Đó có
thể là nguyên nhân dân đến những khiếm khuyết cấu trúc màng. Tuy nhiên, một tấm
chắn sẽ hạn chế chuyển động này, điều chỉnh dòng chảy của nhựa hướng thẳng đến
đầu die.
c. Lưới lọc:
59
Hinh 3.24. Lươi loc.
Lưới lọc có nhiệm vụ giữ lại các tạp chất. Thông thường nhiều tấm lưới lọc
được kết lại với nhau, bắt đầu là tấm lưới thô tiếp đến là các tấm lưới có kích thước
nhỏ dần, rồi một tấm lưới thô áp sát vào tấm chắn. Tấm lưới thô sau cùng chỉ làm
nhiệm vụ đỡ các tấm lưới bên trong. Sắp xếp các lưới lọc tạo nên hộp lọc.
Hinh 3.25. Cac dang lươi loc.
Ngoài chức năng lọc các tạp chất, hộp lọc còn tăng khuấy trộn trong máy đùn.
Hộp lọc thường gồm: lưới lọc 20 mesh, tiếp đến là 40,60,80, lưới 20 mesh áp sát
vào tấm chắn (mesh là số dây kim loại đan lưới trên 1 inch, mesh càng cao lỗ lưới
càng nhỏ).
60
Hinh 3.25. Kich thươc hat co thê đi qua lươi loc (Micron rating).
d. Bộ phận chuyển tiếp:
Bộ phận chuyển tiếp được giữ cố định bằng bộ phận đầu, dân dòng chảy từ lối
ra xylanh vào đầu die. Có thể có một vòi phun cố định trong đó, để kiểm soát nhiệt
độ tốt nhất, các vòi phun và bộ phận chuyển tiếp nên có những cảm biến nhiệt riêng.
Thường là một mạch điều khiển nhiệt độ duy nhất được sư dụng cho các vòi
phun/bộ phận chuyển tiếp, nhưng đối với một đường ống dài dân đến đầu die, cần
thiết có nhiều cảm biến nhiệt.
3.2.4.5. Hê thông điêu khiên:
Mục đích của các thiết bị trong hệ thống điều khiển là để đo lường và kiểm
soát và xư lý các thông số. Chúng ta cần phải theo dõi các thông số đùn vì hệ thống
không ổn định sẽ dân đến một tình trạng nguy hiểm hay dân đến việc sản xuất sinh
nhiều phế liệu tốn kém.
61
Hinh 3.26. Bang điều khiên của may đun.
a. Điều khiển nhiệt độ:
Hệ thống kiểm soát nhiệt độ máy đùn hiện nay có khả năng duy trì nhiệt độ
trong phạm vi ± 1°F. Một dây chuyền ép đùn phổ biến được chia thành nhiều khu
vực kiểm soát nhiệt độ, số lượng các khu phụ thuộc vào: chiều dài của xylanh, loại
bộ phận chuyển tiếp hoặc đường dân đến đầu die, kích thước và độ phức tạp của
đầu die. Có nhiều loại cảm biến, bao gồm cảm biến điện trở nhiệt và cảm biến hồng
ngoại, nhưng loại phổ biến nhất là cảm biến cặp nhiệt điện.
62
Hinh 3.27. Cặp nhiêt điên đươc thê hiên như một phân của mach điều khiên nhiêt độ.
Bộ phận tiếp theo là một máy gia nhiệt. Khi bộ phận gia nhiệt được bật, nó
dân nhiệt từ phần cứng kim loại đến polymer. Loại phổ biến nhất của máy gia nhiệt
là một thanh kim loại nối vào phần bề mặt bên ngoài phần cứng. Một số đầu die sư
dụng hộp máy chèn vào trong một lỗ ở phần cứng.
Bộ phận cuối cùng trong hệ thống là bộ phận làm mát. Chủ yếu là bộ phận làm
mát của xylanh. Mục đích của bộ phận làm mát là để loại bỏ nhiệt quá cao khu điều
khiển. Trên hầu hết các hệ thống, chỉ cần máy thổi tản nhiệt là đủ. Khi cần loại bỏ
mức nhiệt cao hơn, máy đùn có thể giải nhiệt bằng chất lỏng.
b. Đo áp suất đầu đùn:
Ap suất đầu đùn ảnh hưởng khá nhiều lên chất lượng sản phẩm, nó cũng là
phần quan trọng nhất để đảm bảo an toàn cho dây chuyền. Ap lực quá mức có thể
gây vỡ xylanh, thiệt hại cho đầu đùn và đầu die, gây tổn thương cho phần cứng và
dòng nhựa nóng chảy. Ap lực đùn thường không được kiểm soát trực tiếp như nhiệt
độ, hầu hết các hệ thống kiểm soát áp suất phun gián tiếp thông qua ba yếu tố chính:
tốc độ quay trục vít, độ chảy nhớt của polymer và hình dạng dòng chảy trong đầu
die.
c. Điều khiển motor:
Thiết bị dùng để bật motor và điều khiển trục vít. Năng lượng của motor điện
được tiêu thụ trong ba hoạt động chính: làm nóng chảy hạt nhựa, hỗn hợp chảy có
độ nhớt cao và tạo ra áp lực để đi ra khỏi đầu đùn/đầu die.
3.2.5. Hê thông đâu die:
Dòng nhựa nóng chảy sau khi ra khỏi đầu đùn sẽ được dân qua bộ phận
chuyển tiếp để cung cấp cho hệ thống đầu die. Đây là một hệ thống rất phức tạp và
gần như là quan trọng nhất trong cả dây chuyền.
63
Đối với các dây chuyền thổi màng nhiều lớp, trong hệ thống đầu die này có
gắn thêm bộ phận Feedblock có cấu tạo hình trụ hoặc hình nón đồng tâm với hệ
thống rãnh phân phối xoắn ốc. Nhiệm vụ của bộ phận này là tập hợp và điều chỉnh
phân phối các dòng nhựa chảy tầng khi ra khỏi các máy đùn.
Hinh 3.28. Vi tri lăp đặt bộ phân Feedblock.
Hinh 3.29. Bộ phân Feedblock.
Hinh 3.30. (a) va (b) Mô hinh dong nhựa vao Feedblock.
64
Hinh 3.31. Đâu die của dây chuyền thôi mang 10 lơp.
Hinh 3.32. Câu tao của đâu die.
Đầu die dạng tròn được chế tạo với khe hở để nhận dòng nhựa từ phía bên
hoặc phía dưới. Loại nhận từ phía bên hoạt động ở áp suất thấp, ít tốn kém và cho
phép thay đổi chiều rộng bằng cách di chuyển trục gá lên xuống (Hình 3.33). Loại
65
nhận từ phía dưới cho dòng chảy hợp lý hơn, đặc biệt các loại không cần chân nhện
để tạo ra dòng ghép (Hình 3.34). Màng được thổi từ trục xoắn ốc, đầu die nhận
dòng nhựa phía dưới luôn cho màng trong hơn và phẳng hơn so với làm bằng đầu
die có chân nhện. Lợi thế chính của đầu die nhận dòng nhựa phía dưới là nó làm
trung tâm, vân ổn định khi loại nhựa, tốc độ hoạt động hoặc nhiệt độ thay đổi.
Hinh 3.33. Cac loai đâu die nhân dong nhựa tư phia bên.
66
Hinh 3.34. Cac loai đâu die nhân dong nhựa tư phia dươi.
Câu tao đâu die:
Hệ thống đầu die bao gồm nhiều lớp vòng đầu die hình vành khuyên (khoảng
từ 3 đến 11 lớp) chồng lên nhau, có đường kính lớn khoảng 7ft, bên trong có các
khoang có nhiệm vụ định hình dòng nhựa chảy từ dưới lên. Các khoang này được
thiết kế giúp cải tiến hiệu suất và chất lượng màng: độ dày màng thay đổi không
qua 0.006 mm nên không cần sư dụng hệ thống kiểm soát tự động. Điều này giúp
dòng nhựa chảy thông thoáng hơn dân đến cải thiện tính chất màng, được thiết kế
đơn giản và dễ tháo ráp.
67
Hinh 3.35. Đâu die 3 lơp vơi cac khoang bên trong.
Hinh 3.36. Cac lơp vong đâu die đa đươc tach rơi.
Lớp phân phối xoắn ốc, nằm giữa các khoang thứ hai và thứ ba, được kết hợp
để trộn tốt hơn, tăng tính đồng nhất về nhiệt và phân bố dòng nhựa. Nó phân bố trên
toàn khu vực hình xoắn ốc về phía lõi trung tâm. Khi nhựa đến lõi trung tâm, nó
được đưa thẳng (90 độ) lên các khoang tiếp theo hoặc ra khỏi rãnh đầu die. Lõi
trung tâm được gia nhiệt trong khi khởi động và duy trì trong suốt quá trình. Đường
kính lõi trung tâm được thiết kế chính xác với sai số nhỏ hơn 0.0127 mm.
68
Hinh 3.37. Lơp phân phôi xoăn ôc bên trong hê thông đâu die ba lơp.
Khoang tách dòng chảy giúp chia nhỏ dòng polymer vào đầu die. Đầu die sư
dụng một vòng đệm để ngăn chặn dòng polymer tràn lên các khoang trên.
Hinh 3.38. Mô hinh khoang tach lơp bên trong hê thông đâu die 3 lơp.
Dòng nhựa phân bố xung quanh các khoang chảy nằm giữa lớp trên cùng và
lớp giữa. Các khoang này giúp đưa lượng polymer chính xác vào lõi của đầu die.
Thiết kế khoang kiểu này giúp giảm 20% độ dài mỗi khoang so với đầu die hai lớp.
69
Hinh 3.39. Mô hinh dong nhựa phân bô bên trong hê thông đâu die 3 lơp.
Điện trở gia nhiệt được gắn thẳng vào đầu die cho phép kiểm soát nhiệt độ cẩn
thận. Đầu die nhỏ có ít nhất hai vùng gia nhiệt; đầu die lớn hơn có từ ba vùng trở
lên. Nhiệt độ đầu die phải được điều chỉnh một cách cẩn thận. Nhiệt độ nóng chảy
lý tưởng tại đầu die khác nhau với các loại polymer và độ nhớt của polymer.
Phần nóng chảy ra khỏi đầu die tại một độ nhớt tuyến tính thường trong
khoảng từ 0.6 đến 4 in./sec. (1.5-10 cm./sec.). Sự quay và dao động của đầu die
được thiết kế tạo ra sự thay đổi ngâu nhiên trong độ dày màng. Đầu die tĩnh thỏa
mãn được các cuộn có đường kính nhỏ và màng hẹp. Đầu die quay có thể thay đổi
từ 1/8 đến 1 ft./min., cho một thời gian luân chuyển từ 10 đến 40 phút.
Bộ phận cuối cùng của hệ thống đầu die là rãnh đầu die là nơi dòng nhựa thoát
ra khỏi hệ thống đầu die, định hình hình dạng của bong bóng và các thông số của
màng (chiều rộng, độ dày).
70
Hinh 3.40. Ban ve mặt căt của hê thông đâu die.
Việc điều chỉnh độ dày của màng phụ thuộc vào hệ số BUR và tỉ lệ DDR.
Hê sô thôi phồng ( BUR )=đườngkính bong bongđườngkính đâu die
BUR chỉ ra sự gia tăng đường kính bong bóng trên đường kính đầu die. BUR
chỉ ra sự gia tăng đường kính bong bóng trên đường kính đầu die. Rãnh đầu die chia
cho BUR cho thấy độ dày lý thuyết của nhựa nóng chảy sau khi giảm bằng cách
thổi. Vì có một chút khó khăn để đo cỡ bong bóng mà không gỡ nó xuống, nên sẽ
sư dụng một công thức thực tế hơn:
BUR= 0.637 ×layflatđườngkính đâu die
Lượng độ dày giảm cuối cùng sau khi thổi được biểu thị bằng tỉ lệ DDR:
Tỉ lê drawDOWn ( DDR )=đôrôngrãnh đâu diebê day mang× BUR
BUR và DDR hoạt động hỗ trợ tương quan làm thay đổi đặc tính của màng:
- BUR = 1: gần như tất cả các định hướng là theo chiều dọc.
71
- BUR > 1: màng mỏng, định hướng ngang do đường kính bong bóng có
đường kính lớn hơn lỗ đầu die.
- Nếu BUR tăng lên, định hướng ngang tăng, và tại một số giá trị BUR, định
hướng trở thành cân bằng hoặc bằng nhau trong mỗi hướng.
- DDR là khả năng của nhựa được ép đùn tại bề dày mà không có bong bóng
kéo bật ra. Nó xấp xỉ cường độ nóng chảy và đóng một vai trò quan trọng tạo
hiệu quả cho hoạt động phun ra. DDR cũng bị ảnh hưởng ở mức độ nào bởi
sự nóng chảy đồng nhất, rãnh đầu die và thiết kế, BUR, và nhiệt độ nóng
chảy.
- DDR > 1: màng mỏng, định hướng dọc do nhựa nóng chảy bị đẩy ra khỏi
đầu die nhanh hơn.
Trong thực tế, những con số này chỉ gần đúng vì dòng nóng chảy nở ra khi ra
khỏi rãnh đầu die. Các tính toán dựa trên rãnh đầu die vì sự trương nở của nhựa
được sư dụng biến đổi và các điều kiện quá trình và rất khó đo.
3.2.6. Vong thôi khi:
Vòng thổi khí là một vòng hình vành khuyên gắn bên ngoài và xoay cùng đầu
die. Nó có tác dụng làm nguội và căng chỉnh bong bóng màng khi ra khỏi đầu die.
Bộ phận này bao gồm máy bơm tạo áp và hệ thống ống dân khí nối với đầu die.
72
Hinh 3.41. Vong thôi khi.
Qua bộ phận thổi, chia thành hai dòng khí, một dòng khí ở nhiệt độ thường
được dân vào giữa phôi để thổi phồng phôi, tạo bong bóng. Dòng khí còn lại được
làm lạnh bằng hệ thống máy lạnh, thổi quanh bong bóng để làm nguội nhanh màng
bong bóng. Ở giai đoạn này, phải làm nguội nhanh để màng bong bóng không bị
đục vì polymer không đủ thời gian để kết tinh, màng sẽ ở trạng thái vô định hình
làm cho màng có độ trong suốt.
Một vòng thổi khí cấu tạo tốt có khả năng cung cấp một lượng lớn không khí
và có vách ngăn để đảm bảo việc phân phối khí đồng đều xung quanh bong bóng.
Khoảng 30 đến 50 cu. ft không khí mỗi phút phải được cung cấp cho mỗi inch của
chu vi vòng thổi khí. Màng dày hơn yêu cầu một khối lượng lớn không khí làm mát,
đặc biệt là ở tốc độ tuyến tính cao. Việc mở vòng thổi khí thông thường là khoảng
¼ inch đến ½ inch chiều rộng; cấu hình cưa khí ngang (1) thích hợp cho công nghệ
cũ, cưa khí thiết kế góc cạnh (2), minh họa trong Hình 3.42. Tốc độ không khí tại
cưa khí là khoảng 6.000 – 10.000 ft./phút. Làm mát bong bóng có thể được điều
chỉnh bằng cách thay đổi thể tích không khí cung cấp cho vòng thổi khí. Thiết bị
làm lạnh có thể được sư dụng để cung cấp cho làm mát bổ sung tại thông lượng cao
hơn.
73
Hinh 3.42. Ban ve mặt căt của vong thôi khi va sự chuyên động của dong khi.
Hinh 3.43. Hai dang thiêt kê vong thôi khi la vong thôi khi đơn va vong thôi khi kep.
3.2.7. Bộ phân ôn đinh bong bong:
Trong khi sản xuất, để ổn định cấu trúc màng thì bong bóng làm nguội có thể
đạt đến độ cao 15m, đường kính khoảng 2m (tùy theo độ rộng màng được yêu cầu),
độ dày thành chỉ vài chục µm nên bong bóng dễ dao động khi chịu tác động ngang
74
từ bên ngoài. Khi bong bóng bị dao động sẽ dân đến màng có độ dày không đồng
đều. Nên nó cần được ổn định bên ngoài bằng cách sư dụng lồng ổn định (Hình
3.44). Lồng ổn định phải được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo rằng các bộ
phận ổn định không gây khuyết tật cho màng. Trong một số trường hợp, chỉ cần ổn
định bên trong của bong bóng.
Hinh 3.44. Lồng ôn đinh.
3.2.8. Khung ep:
75
Hinh 3.45. Hê thông khung ep.
Khi bong bóng di chuyển lên trên sẽ gặp một hệ thống khung ép gồm dàn cố
định với các con lăn. Khi bong bóng đi qua hệ thống, nó được là làm phẳng. Thiết
bị này giúp chuyển đổi bong bóng dạng hình ống tròn thành tấm phẳng. Các con lăn
bằng kim loại được tráng Teflon hoặc các đệm không khí để thực hiện quá trình
biến đổi hình dạng.
76
Hinh 3.46. Bong bong đi qua hê thông khung ep trơ thanh tâm phăng.
Hinh 3.47. Dan cô đinh.
Ngoài làm phẳng ống, khung ép cũng giúp loại bỏ nếp nhăn ở sản phẩm cuối
cùng. Các thiết bị này thường có thể điều chỉnh cả chiều cao và góc mở để điều
chỉnh, khắc phục khi màng có nếp nhăn.
3.2.9. Bộ phân keo:
77
Một cặp trục ép (thiết bị kéo ra) nằm ở phía trên cùng của tháp làm mát. Mục
đích là để kéo màng từ đầu die. Ngoài ra, các trục ép đóng vai trò cản không khí cho
phần trên cùng của bong bóng, vì vậy, ít nhất một trong các cuộn thường là được
bọc cao su.
Trong khi một trong số các trục được đặt ở một vị trí cố định, số còn lại sư
dụng khí nén để di chuyển sang hai bên vào vị trí đóng hoặc mở. Điều này cho phép
hệ thống các trục được xâu thành chuỗi để khởi động.
Cuộn cố định là động cơ điều khiển để thiết lập tốc độ dây chuyền. Tốc độ dây
chuyền (tốc độ trục ép) điều khiển chính xác độ dày màng, đường kính bong bóng,
và chiều cao đường làm nguội, biến động của tốc độ động cơ cần được giảm thiểu,
thường ít hơn ± 1% toàn thang đo.
Hinh 3.48. Cặp truc ep.
Kích thước của trục ép và tất cả các trục cuộn cuối dây chuyền xác định chiều
rộng khổ màng tối đa mà hệ thống có khả năng sản xuất. Chiều rộng khổ màng có
liên quan đến đường kính bong bóng bằng phương trình sau đây:
BD = 2 LF/π
BD: đường kính bong bóng
78
LF: khổ màng
Các tấm màng ra khỏi tháp có thể chuyển đổi trong dây chuyền, hoặc nó có
thể được quấn trên cuộn chuyển đổi sau đó. Trong các hệ thống quấn các cuộn bao
bì, toàn bộ tổ hợp trục kéo thường nằm trên bàn xoay dao động. Lợi ích của hệ
thống kéo dao động là để phân phối đồng đều độ dày nhỏ (dày). Nếu không, sau khi
quấn tạo ra cuộn có các điểm cao và thấp không đồng đều.
Hinh 3.49. Tô hơp truc keo.
3.2.10.Thiêt bi xư ly Corona:
Thông thường, màng nhựa PE có tính trơ và bề mặt nhăn với sức căng bề mặt
thấp làm cho chúng không liên kết với keo dán, mực in, lớp phủ. Vì thế các loại
màng PE cần được xư lý để làm tăng sức căng bề mặt cho màng nhằm cải thiện độ
bám dính mực, keo dán, lớp phủ khi in hoặc khi cán.
Bề mặt thấm ướt là một trong những yếu tố để dính chặt với mực và chất kết
dính. Thấm ướt tốt, thường có thể nhìn thấy khi một chất lỏng lan trên màng nhựa,
có nghĩa là vệt mực hoặc keo được dùng sẽ không bị bẩn, và thường sẽ liên kết khi
khô. Thấm ướt kém, có thể nhìn thấy khi một hạt chất lỏng tạo thành các giọt khi
79
được đặt trên một màng nhựa, thường có nghĩa là vệt ướt sẽ bị bẩn và sẽ không liên
kết khi khô.
Khả năng thấm ướt bề mặt là vấn đề về mức độ kết hợp giữa các nhựa và các
dung môi mực khác nhau. Khả năng thấm ướt được đo bằng sức căng bề mặt của cả
hai chất rắn và chất lỏng; khi sức căng bề mặt của chất rắn cao hơn nhiều so với
chất lỏng kết hợp, sau này sẽ lây lan và ướt. Khi ngược lại là trường hợp, chất lỏng
sẽ không ướt nhưng lại thành hạt hoặc giọt.
80
Hinh 3.50. Biêu đồ sưc căng bề mặt.
Hình 3.50 thể hiện Biểu đồ sức căng bề mặt của cả hai chất rắn và lỏng. Từ
biểu đồ này, dễ dàng thấy rằng kim loại, gốm sứ và thủy tinh, vì sức căng bề mặt
cao (100 + đơn vị) cho bề mặt hoàn toàn sạch sẽ, dễ dàng bị thấm ướt bởi nước (có
sức căng bề mặt là 72 đơn vị). Bằng cách so sánh, sức căng bề mặt PE chỉ có 31 đơn
81
vị; điều này giải thích lý do tại sao nước (72 đơn vị) sẽ không thấm ướt (lây lan)
trên loại nhựa này.
Hầu hết in ấn trên các loại màng nhựa được thực hiện theo phương pháp
"Flexo", trong đó sư dụng các tấm cao su và dung môi cồn. Sức căng bề mặt của các
loại cồn thương phẩm khác nhau khoảng từ 20 ÷ 25 đơn vị, và một lượng nhỏ hỗn
hợp dung môi hay các thành phần khác có thể là cao hơn một chút khoảng 29 đơn
vị. Khi in trên màng polyethylene không được xư lý (31 đơn vị) sẽ cho kết quả ít
hoặc không thấm ướt, vì sự khác biệt trong đơn vị sức căng bề mặt khoảng 2 ÷ 9.
Nói chung, một loại mực hoặc chất kết dính được thấm ướt đúng cách, khi làm khô
bám dính vào màng nhựa, sức căng bề mặt của pha lỏng kết hợp nên thấp hơn so
với sức căng bề mặt của loại nhựa. Yêu cầu trong sự khác biệt của sức căng bề mặt
là 10 đơn vị để đạt được khả năng thấm ướt thích hợp.
Xư lý bề mặt PE là tác động đến sự thay đổi hóa học trong bề mặt phân tư để
tạo sự phân cực lớn và tăng sức căng bề mặt. Các dung môi thông thường, khi tiếp
xúc với bề mặt được xư lý của PE, sẽ lây lan và thấm ướt trong cùng một cách thức
như nó với các loại nhựa với sức căng bề mặt tương đương. Polyethylene được xư
lý sẽ có sức căng bề mặt cao tới 46 đơn vị. Vì những lý do trên mà mức độ xư lý có
thể được đo thông qua sự thay đổi (sự khác biệt trong khả năng thấm ướt của bề mặt
các loại nhựa).
Một kỹ thuật để ước tính sức căng bề mặt của màng nhựa được xư lý là trộn
lân dung dịch của Formamide (sức căng bề mặt 58 đơn vị) và ethyl cellosolve (30
đơn vị) theo tỷ lệ được xác định trước để đạt được giá trị trung gian của sức căng bề
mặt. Bề mặt đã xư lý được thấm ướt với giọt từ mỗi mâu bắt đầu với sức căng bề
mặt cao nhất để thiết lập mức độ thấm ướt mà ở đó có thể được quan sát thấy. Sức
căng bề mặt của mâu này là như vậy, gọi là "sức căng thấm ướt" của bề mặt được
xư lý.
Có khá nhiều phương pháp để xư lý bề mặt màng nhưng cách được sư dụng
phổ biến rộng rãi nhất hiện nay là phương pháp dùng tia lưa điện hay còn gọi là
phương pháp xư lý Corona hay phương pháp xư lý tĩnh điện. Phương pháp này phổ
82
biến vì có nhiều ưu điểm như: chi phí thấp, thiết bị không chiếm dụng nhiều không
gian, được lắp đặt trên dây chuyền để xư lý trực tiếp màng liên tục, thời gian xư lý
nhanh và đơn giản.
Hinh 3.51. Thiêt bi xư ly Corona.
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc của việc sư dụng trục lăn dân điện bằng
kim loại nối đất, với vỏ bọc cách điện như một điện cực, khi màng đi qua sẽ được
xư lý trên nó làm lộ ra một bề mặt của màng do sự phóng điện từ điện cực tuyến
tính song song được duy trì tại điện áp cao.
Hinh 3.51. Sơ đồ câu tao thiêt bi xư ly Corona.
83
Sự sắp xếp bên trong thiết bị xư lý Corona bao gồm các điện cực trục lăn nối
đất (A) với chổi quét tiếp xúc và mặt vòng (B) và vỏ bọc cách điện (C) có khả năng
chịu gradient điện áp cao. Trên vỏ trục, song song với trục lăn là điện cực tuyến tính
(D), đặt thấp hơn, bề mặt bằng phẳng, trong đó thiết lập một khe chứa không khí
đồng đều (E) với bề mặt tiếp xúc màng và điện cực trục lăn. Điện cực tuyến tính
được kết nối với một nguồn tần số cao, điện cao thế (F) thông qua một dây dân đặc
biệt (G).
Bề mặt kim loại phẳng của điện cực tuyến tính và đoạn điện cực trục lăn nối
đất đối diện nó là những tấm kim loại của tụ điện (condenser). Khe không khí đồng
đều, màng được xư lý, và lớp bảo vệ trục, hoạt động như độ bền điện môi của ba
lớp trong các tụ điện và với sự lựa chọn thích hợp của điện áp đầu ra khoảng cách
không khí có thể được duy trì trong trạng thái phóng xuyên qua liên tục (corona
hoặc phóng điện) mà không vượt quá độ bền điện môi của màng hoặc lớp bảo vệ
trục. Mô phỏng này điều khiển, rò rỉ tụ điện (một lớp đóng vai trò như một dây
dân).
Cac đăc điểm cua phương phap xư ly Corona:
Thường được sư dụng với màng bề dày mỏng.
Trong xư lý có thể làm giảm đặc tính vật lý của PE (tạo ra tính dòn, hạ thấp
tính chất quang học, nhiệt độ hàn dán, tính chịu va đập, tính kháng xé) và tạo
kết khối.
Tăng tĩnh điện trên bề mặt polyethylene.
Trong khi hoạt động cho ra khí ozone, đòi hỏi phải có hệ thống thông gió tốt.
Phụ gia ảnh hưởng bề mặt xư lý:
(a) Phụ gia trượt
(b) Các loại dầu bôi trơn
(c) Các tác nhân chống tĩnh điện
(d) Các tác nhân chống kết khối hữu cơ
Nhựa tỷ trọng thấp được xư lý dễ dàng so với nhựa có tỷ trọng cao hơn.
Mức độ xư lý là một hàm số của tốc độ và cường độ của xư lý.
84
Việc sư dụng điện áp tương đối cao với các điện cực mở là một mối nguy
hiểm tiềm tàng.
Ảnh hưởng của điện áp và cường độ dòng điện lên mức độ xư lý:
(a) Mức độ xư lý tương ứng với mức điện áp tới một mức nhất định, vượt
qua đó độ bám dính giảm nếu điện áp tăng.
(b) Hiệu quả của việc tăng cường độ dòng điện cao nhất ở mức tương đối
thấp (1.0 ÷ 2.0 amps).
Ảnh hưởng của khoảng cách và số lượng điện cực:
(a) Ảnh hưởng của điện áp giảm dần theo khoảng cách ngày càng tăng giữa
các điện cực và bề mặt polyethylene.
(b) Khả năng in ấn không tăng tỷ lệ tương ứng với số lượng các điện cực.
Độ bám dính mực in ở tốc độ thấp hiệu quả hơn nhiều so với ở tốc độ cao.
Để nâng cao hiệu quả xư lý ở tốc độ cao, dùng cách khác như cường độ dòng
điện cao hơn hoặc một số xư lý sắp xếp song song là cần thiết.
3.2.11.Hê thông căt biên, chia cuộn, cuộn mang:
Hệ thống này được lắp đặt ở cuối dây chuyền bao gồ hai bộ phận chính:
- Một hệ thống dao dùng cắt biên để tách hai lớp màng và chia thành các cuộn
nhỏ (tùy theo yêu cầu khổ màng)
- Hệ thống trục cuộn đối xứng hai bên làm nhiệm vụ cuộn màng.
85
Hinh 3.52. Bộ phân cuộn mang.
Chúng hoạt động bằng cách sư dụng mô tơ dân cuộn trên bề mặt cuộn màng.
Cuộn dân về cơ bản đưa màng vào cuộn màng quay. Khi cuộn màng có đường kính
tăng lên, các trục của cuộn màng di chuyển tách nó khỏi trục dân, duy trì áp lực trên
bề mặt. Hệ thống này được sư dụng chủ yếu cho các cuộn cần độ căng trung và cao.
Bên cạnh đó, hệ thống trục cuộn còn có một vài chức năng khác như chuyển
đổi tự động cuộn và xả tĩnh. Mâm máy cuộn có một cơ chế để di chuyển một cuộn
mới (lõi) vào vị trí trong dây chuyền và di chuyển một cuộn hoàn thành ra ngoài. Có
thể bắt đầu bằng tay bằng một lệnh điều khiển hoặc tự động dựa trên trọng lượng
cuộn hoặc chiều dài màng. Máy cuộn thường được trang bị hệ thống xả tĩnh để xư
lý tĩnh điện tích tụ trong cuộn màng thổi.
3.2.12.May chia cuộn:
86
Hinh 3.53. May chia cuộn.
Máy chia cuộn đặt ngoài dây chuyền hỗ trợ cho hệ thống sản xuất trong việc
xư lý lại corona của màng và xư lý một số lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Các trường hợp cần sự hỗ trợ của thiết bị chia cuộn:
Khách hàng gưi trả lại sản phẩm khi corona của màng chưa đạt yêu cầu:
corona đứt đoạn, corona không xư lý ở hai biên, hiện tượng vàng cuộn khi xư
lý corona.
Khách hàng gưi trả sản phẩm khi cuộn màng bị nhăn, khổ màng không đúng
theo yêu cầu khách hàng, so le biên…
Quá trình sản xuất gặp sự cố nên phần màng ở giữa cuộn không đạt yêu cầu,
cần phải xư lý lại cuộn màng để loại bỏ phần màng ở giữa không đạt yêu
cầu.
3.3. THÔNG SÔ KY THUÂT CUA THIÊT BI:
3.3.1. Thông sô dây chuyền san xuât chinh:
Nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất chính: Máy I sản xuất màng một lớp, Máy
II và Máy III sản xuất màng ba lớp.
Bang 3.1. Thông sô dây chuyền san xuât may I.
87
May I
ModelCROWN 1700 -
WINDSOR
Thông sô san xuât
Khổ màng mm 1000 – 1700
Độ dày màng µm 8 – 150
Năng suât
LD Kg/h 110 – 130
LLD Kg/h 90 – 110
HDPE Kg/h 130 – 150
Thông sô may đun
Tỷ lệ L/D 30:1
Đầu đùn mm 60
Công suất động cơ kW 56
Đâu die
Đường kính miệng đầu die cho LD/LL mm 400
Đường kính miệng đầu die cho HDPE mm -
Hệ thống trục ép
Chiều dài trục mm 1800
Động cơ kW 3.75
Bộ phân cuộn
88
Chiều dài trục mm 1800
Động cơ chính kW 1.5
Động cơ phụ kW 1.5
Đường kính trục mm 600
Tốc độ cuộn m/min 8 – 80
Tông hê thông
Công suất tổng kW 125
L×W×H m 15×7×13
Bang 3.2. Thông sô dây chuyền san xuât may II va III.
May II May III
ModelDUKE 1700 –
WINDSOR
DUKE 2100 –
WINDSOR
Thông sô san xuât
Khổ màng mm 1000 – 1700 1400 – 2100
Độ dày màng µm 20 – 150
Năng suât
LD-LD-LD Kg/h 220 – 240 220 – 240
LLD-LLD-LLD Kg/h 200 – 220 200 – 220
HD-LD-HD/LD Kg/h 210 – 230 210 – 230
Thông sô đâu đun
Tỷ lệ L/D 30:1 30:1
89
Đầu đùn loại I mm 55/55/55 55/55/55
Đầu đùn loại II mm 50/60/50 50/60/50
Công suất động cơ
đầu đùn loại IkW 30/30/30 30/30/30
Công suất động cơ
đầu đùn loại IIkW 22/45/22 22/56/22
Đâu die
Đường kính rãnh đầu
diemm 375 425
Hê thông truc ep
Chiều dài trục mm 1800 2200
Động cơ kW 2.2 2.2
Bộ phân cuộn
Chiều dài trục mm 1800 2200
Động cơ chính kW 1.5 1.5
Động cơ phụ kW 1.5 1.5
Đường kính trục mm 800 800
Tốc độ cuộn m/min 8 – 80 8 – 80
Tông hê thông
Cộng suất tổng loại I kW 175 194
L×W×H m 16×10×12 18×10×14
3.3.2. Thiêt bi xư ly Corona:
90
Bang 3.3. Thông sô thiêt bi xư ly Corona.
Độ dày màng tối đa 250µm
Mức độ xư lý tốt nhất 42din
Cường độ dòng điện tối đa 10A
Công suất tiêu thụ tối đa 4000W
3.4. CƠ SƠ CAI ĐĂT THÔNG SÔ GIA CÔNG:
Việc cài đặt các thông số gia công trong quá trình sản xuất như: nhiệt độ, áp
suất, tốc độ, thời gian… đều dựa trên các cơ sở sau:
- Nguyên liệu: loại nhựa, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ chuyển thủy tinh, nhiệt
độ phân hủy của nó để có thể cài đặt nhiệt độ sao cho cao hơn nhiệt độ chảy
của nhựa, thấp hơn nhiệt độ phân hủy vì phương pháp đùn thổi phải gia công
nhựa ở trạng thái nóng chảy.
Tính chất lưu biến của nhựa: tính chất này nó ảnh hưởng đến dòng chảy của
nhựa và phụ thuộc vào hình dạng bất đối xứng, tính chất mềm của mạch
phân tư polymer cũng như lực tác dụng tương hỗ giữa các phân tư lớn.
Tuy nhiên để phân vùng và chọn được vùng có thông số gia công tối ưu
thường người ta căn cứ vào giản đồ vùng hoạt động của máy đùn.
91
Hinh 3.54. Gian đồ vung hoat động của may đun.
A, B, C là các điểm hoạt động: là giao giữa các đặc tuyến của trục vít (S) và
đặc tuyến đầu đùn (K).
Vùng hoạt động của máy đùn nằm trong giới hạn của các đường sau:
- Tmax: là đường giới hạn trên của nhiệt độ cho phép, nếu nhiệt độ cao quá
thì vật liệu bị phân hủy.
- Tmin: là đường giới hạn dưới của nhiệt độ có thể chấp nhận được, nếu
nhiệt độ gia công thấp thì độ nhớt lớn, gây khuyết tật sản phẩm đùn.
- Nmax: giới hạn vận tốc quay của trục vít, nếu quay nhanh quá, nhiệt nội
nhiều làm phân hủy nhựa.
- Qmin: đường biểu diễn suất lượng tối thiểu của máy, lưu lượng quá thấp
thì năng suất thấp, không có hiệu quả kinh tế.
- Đường trộn lân: vật liệu phải được trộn lân tốt để tính chất sản phẩm
đồng đều.
3.5. QUY TRINH VÂN HANH:
3.5.1. Mơ may:
Các bước vận hành máy để tiến hành thổi màng bao gồm:
[1] Mở nguồn
[2] Cài đặt nhiệt độ máy đùn
[3] Kiểm tra hệ thống gió làm mát và hệ thống trục kéo
[4] Vận hành sơ bộ máy đùn
[5] Kéo bong bóng
[6] Điều chỉnh thông số màng theo yêu cầu sản phẩm
[7] Xư lý corona
[8] Cuộn màng và lấy sản phẩm
92
[A] Xả cuộn
[1] Mơ nguồn:
Mở cầu dao tổng cung cấp điện cho hệ thống và bật công tắc nguồn bắt đầu
vận hành hệ thống.
Chú y:
Khi vận hành hệ thống, nguyên liệu cũ vân còn trong máy đùn (khoảng 15kg),
vì không được để máy đùn trống mà luôn phải được điền đầy một lượng nguyên
liệu tối thiểu nhằm đảm bảo tuổi thọ và vận hành hiệu quả.
Việc nguyên liệu cũ và mới trộn chung sẽ tạo ra hỗn hợp không mong muốn,
vì vậy phải cho máy chạy đến khi loại bỏ hết nguyên liệu cũ. Khi đã loại bỏ hết
dòng nguyên liệu cũ thì bong bóng sẽ thay đổi về độ trong, hình dáng, đường kết
tinh… sau đó bong bóng sẽ ổn định và định hình (với thông số cài đặt thích hợp).
[2] Cai đặt nguồn nhiêt:
Sau khi mở nguồn, tiếp theo ta gia nhiệt cho máy đùn, quá trình này chia thành
hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: gia nhiệt cho máy đùn đến 100°C
Giai đoạn 2: gia nhiệt cho máy đùn đến nhiệt độ yêu cầu. Sau khi đạt nhiệt
độ yêu cầu thì duy trì máy như thế từ 10 – 20 phút để ổn định nhiệt
93
Hinh 3.55. Bang điều khiên nhiêt độ của lơp trong va lơp giưa của may đun.
Hinh 3.56. Bang điều khiên hê thông lam mat.
Việc chia quá trình gia nhiệt như vậy gồm hai mục đích:
- Không gia nhiệt máy quá đột ngột vì sẽ dân đến cháy nguyên liệu còn chứa
trong máy trong máy đùn gây cản trở rất lớn dòng nguyên liệu lỏng.
- Việc gia nhiệt từ từ sẽ giúp nhiệt phân bố đều và ổn định.
Chú y:
Khi cài đặt nhiệt vượt quá nhiệt độ yêu cầu, bong bóng sẽ khó định hình được
và không ổn định. Nếu thấp hơn nhiệt độ yêu cầu, bong bóng sẽ dễ định hình nhưng
chất lượng màng sẽ kém.
Khi tiến hành gia nhiệt thì đồng thời cũng bắt đầu vận hành hệ thống làm mát
để việc gia nhiệt của máy đun có thể tiến hành thuận lợi, điều chỉnh chính xác thông
số nhiệt. (theo hình 2 thì nhiệt độ của nước làm mát là khoảng 18°C).
Vi du:
MAY I:
Thời gian mở nhiệt: 5h sang
94
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Adaptor
100°C 100°C 100°C 100°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
100°C 100°C 100°C 100°C
Sau thời gian 1 tiếng 30 phút tăng nhiệt như sau: (khoang 6h30 sang)
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Adaptor
145°C 145°C 150°C 155°C 160°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
160°C 140°C 140°C 140°C
Sau khi tăng nhiệt tính từ lúc mở nhiệt trong khoảng thời gian là 2 tiếng 30
phút đến 3 tiếng thì vận hành máy (không để quá lâu màng bị ra ké)
MAY II:
Thời gian mở nhiệt: 5h sang
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Screen Changer
Lơp trong 100°C 100°C 100°C 100°C
Lơp giữa 100°C 100°C 100°C 100°C
Lơp ngoai 100°C 100°C 100°C 100°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
100°C 100°C 100°C 100°C
Sau thời gian 1 tiếng 30 phút tăng nhiệt như sau: (khoang 6h30 sang)
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Screen Changer
95
Lơp trong 150°C 155°C 160°C 165°C 160°C
Lơp giữa 150°C 155°C 160°C 165°C 160°C
Lơp ngoai 150°C 155°C 160°C 165°C 160°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
140°C 140°C 145°C 145°C
MAY III:
Thời gian mở nhiệt: 5h sang
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Screen Changer
Lơp trong 100°C 100°C 100°C 100°C
Lơp giữa 100°C 100°C 100°C 100°C
Lơp ngoai 100°C 100°C 100°C 100°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
100°C 100°C 100°C 100°C
Sau thời gian 1 tiếng 30 phút tăng nhiệt như sau: (khoang 6h30 sang)
Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Screen Changer
Lơp trong 160°C 160°C 165°C 165°C 170°C
Lơp giữa 165°C 165°C 165°C 170°C 170°C
Lơp ngoai 160°C 160°C 165°C 165°C 165°C
Die 1 Die 2 Die 3 Die 4
96
160°C 160°C 160°C 160°C
Ghi chú: Tùy theo tình hình của từng loại nguyên vật liệu mà cài đặt thông số
nhiệt độ gia công cho phù hợp khi vận hành máy.
[3] Kiêm tra hê thông gio lam mat va hê thông truc
Cần phải kiểm tra hệ thống gió và trục để có thể tiến hành quá trình sản xuất
thuận lợi, đây cũng là nguyên tắc bắt buộc khi vận hành máy. Các yếu tố cần kiểm
tra:
Hệ thống làm mát có hoạt động hay không: trường hợp gió không thổi hay
gió thổi mà không mát thì phải kiểm tra thiết bị tạo gió và làm mát tương
ứng.
Hệ thống trục dân có hoạt động hay không: khi có một trục bất kỳ nào không
xoay được thì phải tiến hành sưa chữa.
Hinh 3.57. Bang điều khiên may đun.
A là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ trục ép
97
B là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ trục cuốn
C là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ xoay của khung ép
D là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ gió làm mát
A’, B’, C’, D’ là núm điều chỉnh tương ứng với A, B, C, D được sư dụng để
điều chỉnh đến gần thông số yêu cầu, sau đó sư dụng nút điều chỉnh trên A, B, C để
điều chỉnh thông số chính xác.
Lưu y:
Việc thổi gió làm mát ngoài việc phải điều chỉnh đúng theo thông số kỹ thuật
đã tính toán mà còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết. Thời tiết khô, nóng hay thời
tiết lạnh, mát… đều phải điều chỉnh gió làm mát cho thích hợp. Việc điều chỉnh này
có phù hợp hay không bằng cách căn cứ vào đường kết tinh trên bong bóng có ở vị
trí theo yêu cầu hay không.
Hinh 3.58. Kiêm tra gio thôi lam mat.
98
Hinh 3.59. Kiêm tra hoat động khung ep.
Hinh 3.60. Kiêm tra hê thông truc dân.
[4] Vân hanh may đun sơ bộ
Tiến hành cài đặt tốc độ quay của trục vít. Cần cho trục vít quay nhanh dần
chứ không tăng đột ngột. Có hai lý do phải quay trục vít tăng dần từ từ:
Khi tốc độ quay của trục vít tăng đột ngột, moment xoắn tăng đột ngột tạo
ứng suất nội lớn dễ làm hỏng hay giảm tuổi thọ trục vít.
Cần quay trục vít từ từ để kết hợp quá trình kéo bong bóng cho ăn khớp.
99
Hinh 3.61. Bang điều khiên may đun.
E là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ trục vít lớp trong
F là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ trục vít lớp giữa
G là bảng điều khiển thể hiện và điều chỉnh tốc độ trục vít lớp ngoài
E’, F’, G’ là núm điều chỉnh tương ứng với E, F, G
I là núm điều chỉnh tốc độ tổng của cả ba trục vít của lớp trong, giữa và ngoài
(theo tỷ lệ)
Lưu y:
Tốc độ đùn trục vít của ba lớp màng đã được điều chỉnh tốc độ để độ dày của
ba lớp màng đạt theo một tỷ lệ xác định. Vì vậy khi thay đổi tốc độ đùn, ta sư dụng
núm điều chỉnh tốc độ tổng để thay đổi tốc độ đùn mà vân giữ tỷ lệ đùn của ba lớp
màng.
[5] Keo bong bong
100
Sau khi polymer được đùn ra khỏi đầu die, công nhân sẽ tiến hành kéo bong
bóng và đưa màng vào hệ thống trục dân.
Khi kéo bong bóng, cần phải điều chỉnh nhiều thông số cho phù hợp để phối
hợp với quá trình kéo thủ công của công nhân:
Điều chỉnh tốc độ đùn thích hợp để công nhân có thời gian kéo bong bóng và
đưa màng vào hệ thống trục dân
Điều chỉnh tốc độ làm mát kịp thời để màng kết tinh và tăng cơ tính giúp dễ
dàng kéo bong bóng và màng vào đúng vị trí.
Hinh 3.62. Bong bong đa đươc đưa vao truc ep va hê thông truc dân.
Lưu y:
Kéo bong bóng lên trục ép, lúc này trục ép chưa khép lại mà sau khi màng đã
được kéo qua khỏi trục ép vài mét thì mới bắt đầu khép trục.
[6] Điều chỉnh thông sô mang theo yêu câu san phâm
Màng được đưa vào hệ thống trục và vận hành ổn định. Tiếp theo cần điều
chỉnh để đạt các thông số màng theo yêu cầu:
101
a. Chất lượng màng: cần cài đặt các thông số theo yêu cầu đã tính toán (lúc
này tăng dần tốc độ trục vít, tốc độ gió, tốc độ kéo của trục ép…) để màng
đạt chất lượng tốt nhất theo tính toán kỹ thuật.
b. Khổ màng: được quyết định dựa theo đường kính bong bóng, bong bóng
càng lớn khổ màng càng lớn. Hệ thống làm mát bơm khí vào phía trong
bong bóng vừa để làm mát vừa làm phồng bong bóng. Khi bong bóng lớn
công nhân sẽ dùng dụng cụ để đâm thủng bong bóng làm giảm lượng khí
trong bong bóng và bong bóng nhỏ lại. Nếu bong bóng nhỏ hơn yêu cần,
công nhân sẽ mở van khí để tăng lượng khí vào bong bóng làm bong bóng
phồng hơn và tăng kích thước. Quá trình bơm và xả khí luân phiên nhau
như vậy diễn ra cho đến khi khổ màng đạt kích thước yêu cầu.
c. Độ dày màng: dộ dày màng được điều chỉnh thông qua việc thay đổi thông
số tốc độ kéo của trục ép. Tính toán như sau:
Tốc độ kéo × 60 × Khổ màng × Độ dày màng × Tỷ trọng = Lưu lượng nhựa (kg/h)
Dựa vào công thức trên, dựa vào yêu cầu đơn hàng với khổ màng, độ dày
màng và tỷ trọng màng xác định mà ta tính ra tốc độ kéo để màng có độ dày theo
yêu cầu (lưu lượng nhựa trong một giờ từ của máy đùn đã được điều chỉnh và xác
định thông số)
Lưu y: tốc độ trục vít quá cao sẽ tăng độ dày màng và làm đường kết tinh di
chuyển lên trên và ngược lại sẽ làm giảm độ dày và đường kết tinh đi xuống, thay
đổi vị trí đường kết tinh so với tính toán sẽ làm giảm tính chất màng. Khi thay đổi
tốc độ trục vít thì độ dày màng thay đổi rất lớn nên thường không thay đổi tốc độ
trục vít.
Vi du: Lệnh sản xuất với:
Khổ màng 700 mm
Độ dày 73 µm
102
Số cuộn 4 cuộn
Tỷ trọng 0.925 g/cm3
Tốc độ kéo ? m/phút
Ta sản xuất với tốc độ đùn 160 kg/giờ.
Tính tôc đô kéo cho may.
Độ dày × Khổ màng × Tỷ trọng × Số cuộn × Tốc độ kéo = Tốc độ đùn
(73×10-6) × (700×10-3) × (0.925×10-3/10-6) × 4 × Tốc độ kéo = 160
Tốc độ kéo = 160/0.18607 = 846.25 (m/h) = 14.1 (m/phút)
[7] Xư ly corona
Sau khi hệ thống vận hành ổn định và màng đạt được các thông số yêu cầu,
ta tiến hành vận hành máy xư lý corona. Tùy theo yêu cầu xư lý corona của khách
hàng ở mức độ 38 hay 42 mà điều chỉnh thông số thích hợp.
Hinh 3.63. Bang điều khiên thiêt bi xư ly Corona.
103
Lưu y:
Việc kiểm tra mức độ xư lý corona đã đạt yêu cầu của khách hàng hay chưa,
công nhân xư dụng cây bút 38 hay 42 tùy theo mức độ tương ứng, vạch lên bề mặt
màng đã xư lý một vệt dài, căn cứ theo độ bám dính của mực để đánh giá mức độ
xư lý.
Công nhân điều chỉnh tăng dần công suất và sư dụng bút 38 và 42 để biết được
khoảng giá trị của công suất điện năng có thể xư lý corona màng đạt 38din và
42din.
[8] Cuộn mang va lây san phâm
Màng được quấn lại thành cuộn trên trục để dễ dàng vận chuyển và sư dụng.
Các bước thực hiện việc cuộn màng như sau:
Chuẩn bị trục cuộn: trục cuộn được đặt vào vị trí và đã được lồng ống lõi
vào, bơm khí nén vào để đẩy các thanh ngàm lồi ra nhằm giữ chặt ống lõi ở
đúng vị trí và không bị xoay trong quá trình cuộn màng.
Đưa màng vào đúng vị trí và quấn vào trục.
Khi màng đã đạt đủ chiều dài theo lệnh sản xuất, tiến hành lấy cuộn, xã khí
nén và lấy ống lõi chứa cuộn màng ra.
Tiến hành cân cuộn màng và ghi tem lên sản phẩm bao gồm các thông tin:
o Mã khách hàng
o Lệnh sản xuất
o Quy cách sản phẩm (khổ màng, bề dày màng và chiều dài cuộn
màng)
o Tên sản phẩm
o Số thứ tự cuộn
o Xứ lý corona (có hay không)
o Trọng lượng tịnh
o Trọng lượng gộp
104
o Ca sản xuất
o Ngày sản xuất
Hinh 3.64. Truc cuộn vơi hê thông ngam.
Hinh 3.65. Mang đươc cuộn vao ông loi.
Lưu y:
Có hai loại ống lõi: ống lõi bằng giấy và ống lõi bằng sắt. Tùy theo yêu cầu
của khách hàng về kích thước và vật liệu ống lõi mà công ty xư lý ống lõi và đáp
ứng theo yêu cầu khách hàng.
105
Sự khác biệt giữa ống lõi bằng sắt và ống lõi bằng giấy: ống lõi bằng giấy khi
chịu tải của cuộn màng rất lớn sẽ bị biến dạng khi tồn trữ lâu, dân đến không thể
tiến hành đưa vào trục cuộn để tiếp tục gia công (ví dụ như in bao bì) vì vậy mà
người ta sẽ lựa chọn ống lõi bằng sắt để khắc phục nhược điểm này.
Ống lõi bằng sắt có thể là do khách hàng gưi đến hoặc là do công ty cung cấp
cho khách hàng và sẽ thu hồi lại sau khi sư dụng.
[A] Xa cuộn
Các bước vận hành đối với máy chia cuộn:
Lắp cuộn vào trục
Điều chỉnh lực căng của cuộn trên và cuộn dưới (điều chỉnh lực căng tương
ứng theo khối lượng của cuộn. Lưu ý, trong quá trình xả cuộn, sẽ có sự thay
đổi khối lượng của cuộn, cần theo dõi và điều chỉnh để lực căng thích hợp để
tránh việc cuộn bị nhăn).
Điều chỉnh khổ màng (nếu cần), khởi động mắt cảm biến để cuộn màng ở
đúng vị trí.
Chỉnh tốc độ vận hành phù hợp.
Xư lý corona (nếu cần).
Hinh 3.66. Cuộn cân xư ly đươc lăp vao truc.
106
Hinh 3.67. Cuộn mang đang đươc xư ly.
3.5.2. Tăt may:
Quy trình tắt máy:
Giảm từ từ tốc độ của máy đùn xuống đến 10 rpm hay thậm chí thấp hơn.
Đóng thanh trượt của phễu nạp liệu lại.
Cắt cổ bong bóng khỏi đầu die.
Tắt motor đùn và để một ít nguyên vật liệu (chỉ LDPE) nằm bên trong máy
đùn. Mục đích của vấn đề này là nhằm để bảo vệ vít đùn và khoan máy đùn
khỏi sự ăn mòn hay bào mòn.
Tắt hết nhiệt độ của máy
Phải đảm bảo rằng máy được làm mát (khoảng 20 phút) và sau đó đóng nguồn
cung cấp nước lạnh lại. Tắt công tắt chính của máy.
Chú y: Phai đam bao bên trong vít đun luôn luôn co nhựa trươc khi tắt may.
3.6. PHÊ PHÂM TRONG SAN XUÂT VA CACH XƯ LY:
Vo bao bi:
Hạt nhựa được sư dụng xong sẽ còn thừa lại các bao bì. Các bao bì này được
gom lại xếp lên kệ.
107
Hinh 3.68. Vo bao bi.
Cach xư ly: Vỏ bao bì được thu gom lại sau đó được các công ty khác thu mua
lại để đem về tái chế sau đó tái sản xuất.
Hat nhưa vun:
Trong quá trình nhập liệu có một bộ phận hạt nhựa bị rơi vãi, những hạt này
bao gồm nhiều chủng loại như LDPE, LLDPE, HDPE…
Cach xư ly: Hạt nhựa được thu gom lại, sau đó được lọc sạch đất cát và đem
bán phế liệu do không thể tách ra được thành phần của từng loại nữa.
Dây nhưa:
Trong quá trình sản xuất có một bộ phận màng mỏng được cắt ra (biên) để
điều chỉnh kích thước màng theo yêu cầu của khách hàng. Những dây nhựa này
được máy tạo áp phun ra ngoài theo đường ống, vào trong thùng sắt đựng kế bên.
Những dây nhựa này có chiều dài lên đến vài ngàn mét.
108
Hinh 3.69. Dây nhựa.
Mang bị hong:
Trong quá trình sản xuất có một bộ phận màng bị sai hỏng về kích thước hay
bề mặt màng không được mịn đẹp. Những màng này sẽ được loại bỏ trở thành phế
phẩm.
Hinh 3.70. Mang bi lôi.
Cach xư ly: Dùng vỏ bao bì rỗng đựng dây nhựa và màng nhựa hỏng sắp xếp
lại ở một khu vực nhất định, sau đó sẽ được đem bán cho các công ty khác để tái
chế.
3.7. SƯ CÔ TRONG SAN XUÂT VA CACH XƯ LY:
Hệ thống dây chuyền sản xuất được bao bọc trong các lớp màng, những
lớp màng này nhằm mục đích chống côn trùng bám vào màng. Trong
109
quá trình vận hành, do nhiều tác nhân: công nhân ra vào liên tục, gió
mạnh... làm màng bị cuốn vào trục cuốn rất nguy hiểm. Đồng thời có
khả năng gây hư hỏng thiết bị và cản trở rất lớn đến tiến độ sản xuất
như sản phẩm bị hư hỏng phải gia công lại, tốn nhiều thời gian khắc
phục sự cố.
Xư ly sư cô:
- Lập tức ngưng hoạt động của hệ thống trục.
- Lấy màng bị cuốn ra khỏi trục.
- Tiến hành kéo lại màng vào hệ thống cuộn và điều chỉnh lại khổ
màng.
Cach khăc phuc:
- Buộc vật nặng vào góc màng để màng không bị cuốn khi gặp gió
mạnh.
- Điều chỉnh khoảng cách giữa màng và hệ thống trục thích hợp.
- Nâng cao ý thức công nhân khi di chuyển ra vào khu vực đặt dây
chuyền sản xuất.
Màng thành phẩm được cuộn vào ống lõi trên trục cuốn, ống lõi có thể
bằng giấy hoặc bằng sắt. Ngoài ra khi lồng ống lõi vào trục cuốn, để
giữ chặt ống lõi trên trục, công nhân tiến hành bơm khí nén vào trục
cuốn để các thanh ngàm bung ra giữ chặt ống lõi trên trục. Tuy nhiên,
đối với lõi giấy, do nhiều lý do: ống lõi bị hỏng, ống lõi quá mỏng, bị
ướt... những nguyên nhân như vậy làm cho cơ tính của ống lõi giấy
giảm mạnh, khi cuộn màng trên ống lõi ngày càng nặng sẽ làm ống lõi
biến dạng, kết hợp với lực bám của các thanh ngàm làm cho lõi giấy
bám chặt vào trục cuốn. Dân đến việc không lấy ống lõi ra khỏi trục
110
cuốn được, gây cản trở cho việc vận hành các sản phẩm tiếp theo và
không lấy sản phẩm đã gia công ra được.
Xư ly sư cô:
- Dùng trục cuộn khác để thay thế, tiếp tục tiến hành vận hành hệ
thống.
- Xả khí nén khỏi trục cuộn và dùng lực để lấy sản phẩm ra khỏi trục
cuộn.
Cach khăc phuc:
- Kiểm tra cẩn thận ống lõi trước khi lồng vào trục cuộn.
- Thiết kế ống lõi chính xác để chịu được khối lượng của cuộn màng.
CHƯƠNG 4: TIÊU CHUÂN SAN PHÂM
4.1. ĐÔ BÊN KEO (ASTM D882):
Độ bền kéo hay còn gọi là ứng suất kéo, cho biết khả năng chịu kéo của màng.
Nó được đo trên một máy thư nghiệm phổ quát (Hình 4.1) Lực kéo đứt của một mẩu
hình chữ nhật với tốc độ quy định theo hướng ngược nhau cho đến khi nó bị phá
hủy. Mâu được thư ở cả hai chiều (MD và TD) của màng.
Độ bền kéo được tính bằng cách lấy giá trị lực kéo tại một điểm nhất định chia
cho diện tích mặt cắt (chiều rộng nhân với độ dày) của mâu thư. Giá trị của cường độ
lực kéo có thể được báo cáo tại bất kỳ điểm nào trong thời gian thư nghiệm, nhưng
các điểm thường xuyên được lựa chọn nhất là điểm bắt đầu thắt lại, điểm cao nhất
đạt được và điểm bị phá vỡ. Hình 4.2 cho biết kiểu con lăn chuyên môn thường được
sư dụng để giữ các màng mỏng thay vì các ngàm – loại dùng cho nhựa cứng.
111
Hinh 4.1. Một may thư nghiêm phô quat đươc sư dung đê đo lương tinh chât căng (Tinius
Olsen)
Hinh 4.2. Tự thăt chặt con lăn kiêu kẹp đê thư nghiêm độ bền keo mang mong (Ametek Inc.)
112
Độ bền kéo của một mâu màng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Quan trọng nhất là
nguyên liệu thô để sản xuất nó. Các loại polymer khác nhau có độ bền khác nhau.
Thậm chí các lớp khác nhau của cùng một loại polymer cũng khác nhau về độ bền.
Phụ gia và chất độn trong màng với polymer có thể tác động đáng kể tới độ bền.
Một số chất phụ gia, chẳng hạn như sợi thủy tinh, được bao gồm đặc biệt để củng cố
độ bền của màng, trong khi các chất phụ gia khác có thể là chủ yếu để giảm chi phí
nhưng lại ảnh hưởng đến độ bền cuối cùng.
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bền kéo là các điều kiện trong quá
trình đùn màng. Hầu hết các biến đổi trong khi đùn đều ảnh hưởng đến các tính chất
chung của nhựa rắn dùng cho màng thổi. Thiết lập nhiệt độ và tốc độ trục vít để
tăng nhiệt làm nóng chảy nhựa. Nhiệt độ quá cao có thể làm giảm cấp đáng kể
polymer, nên làm giảm tất cả các đặc tính cơ học. Ngay cả khi sự giảm cấp là không
đáng kể, các tác động lực theo MD và TD ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự định hướng
polymer, từ đó xuất hiện đặc tính căng. Nói chung, mức độ kéo theo hướng đã được
định trước (tỷ lệ kéo theo MD hoặc tỷ lệ thổi lên theo TD) tăng lên, sự định hướng
phân tư và độ bền kéo theo hướng đó tăng lên. Ngay cả chiều cao đường làm nguội
cũng trực tiếp ảnh hưởng đến độ bền kéo. Lượng thời gian để làm mát polymer ảnh
hưởng đến cấu trúc tinh thể cuối cùng, một ảnh hưởng quan trọng đối với tính bền
kéo.
Cuối cùng, điều kiện thư nghiệm có thể tự mình ảnh hưởng đến độ bền kéo
của một mâu. Vì lý do này, các phương pháp thư nghiệm cần theo sát tiêu chuẩn.
Nhiệt độ phòng và tốc độ biến dạng được sư dụng trong quá trình kiểm nghiệm sẽ
ảnh hưởng đến dữ liệu. Ngoài ra, bất kỳ khuyết tật trong mâu thư nghiệm hoặc vết
trầy trên mâu sản phẩm khi sản xuất sẽ dân đến kết quả sai.
4.2. ĐÔ DAN DAI (ASTM D882):
Độ dãn dài mô tả khả năng dãn dài của màng trước khi phá vỡ hoặc chảy dẻo.
Vật liệu dãn dài đáng kể trước khi tới điểm phá hủy được gọi là vật liệu dễ uốn
trong khi mâu bị phá vỡ chỉ sau lực kéo nhỏ được gọi là vật liệu giòn. Hầu hết các
113
ứng dụng cho màng thổi, đặc biệt là polyethylene, đòi hỏi phải có độ dẻo. Độ dãn
dài thường được đo bằng tỷ lệ phần trăm và tính bằng cách chia sự dãn dài đạt được
trong mâu vật ở điểm phá hủy (hoặc điểm thắt) với chiều dài mâu ban đầu và nhân
với 100.
Cũng như độ bền kéo, độ dãn dài phụ thuộc rất nhiều vào loại nguyên liệu và
thành phần, điều kiện quá trình sản xuất, và thư nghiệm độ bền kéo. Cho trường hợp
màng được xư lý, độ dãn dài có xu hướng tỷ lệ nghịch với mức độ kéo, do đó có sự
định hướng phân tư. Thông qua việc tăng quá trình xư lý theo hướng nhất định
(định hướng) độ bền kéo cao hơn, nó thường dân đến độ dãn dài thấp hơn.
4.3. ĐÔ BÊN XE (ASTM D1004, D1922 VA D1938):
Độ bền xé là thước đo quan trọng để kiểm soát chất lượng của quy trình sản
xuất màng thổi. Có nhiều phương pháp khác nhau để đo độ bền xé của màng như
các phương pháp ASTM liệt kê ở trên. Tập trung vào các lực kháng bắt đầu của vết
rách (vỡ) hoặc sự lan truyền của vết xé.
Phương pháp phổ biến nhất được sư dụng để kiểm soát chất lượng là thiết bị
con lắc (Hình 4.3) để đo lực kháng sự lan truyền vết xé (ASTM D1922). Đối với
thư nghiệm này, mâu kiểm tra cụ thể được quy định là mặt cắt đầu die và có một
khe ở một đầu. Các phần được hình thành ở hai bên của khe được kẹp vào thiết bị
để khi con lắc được thả gọi là lực xé chân quần được áp dụng cho mâu dọc theo
hướng của khe. Thiết bị kiểm tra báo cáo lực kháng tối đa tác động lên màng.
Thông thường, kiểm nghiệm mười mâu theo cả hai hướng dọc và ngang.
114
Hinh 4.3 Một phân tan lực thư nghiêm con lăc (Thwing-Albert)
Như tất cả các tính chất cơ học khác của màng, sự định hướng phân tư trong
quá trình hình thành bong bóng có một ảnh hưởng đáng kể lên độ bền xé. Lực xé dễ
dàng nhất với màng có định hướng phân tư cao, hiệu quả lực xé giảm xuống do việc
sắp xếp giữa các chuỗi phân tư. Vì vậy, giá trị thư nghiệm xé thấp theo hướng dọc
hoặc ngang thường có thể được cải thiện bằng cách tăng áp lực quá trình (định
hướng) theo hướng vuông góc.
4.4. ĐÔ BÊN VA ĐÂP (ASTM D1709, D3420 VA D4272):
Trong nhiều ứng dụng, sản phẩm màng phải chịu xuyên thủng hoặc lực tác
động. Các loại lực này tác động vuông góc với mặt phẳng của màng. Do đó, những
ứng suất tác động hai hướng (theo hướng dọc và ngang cùng một lúc) và không thể
hiện được bằng một thư nghiệm duy nhất. Kiểm tra độ kháng va đập được thiết kế
cho màng chịu lực hai hướng để đo khả năng hấp thụ năng lượng của nó.
Với phương pháp phổ biến là ASTM D1709, một mâu màng tròn có đường
kính 5 inch được kẹp vào chân đế của thiết bị. Sau đó, kim bằng kim loại được thả
rơi vào mâu từ độ cao quy định. Nếu mâu bị hỏng, giảm trọng lượng của kim và các
thư nghiệm được lặp đi lặp lại với một mâu mới. Nếu mâu không hỏng, tăng trọng
115
lượng của kim và các thư nghiệm được lặp đi lặp lại. Quá trình này tiếp tục cho đến
khi một số thống kê hợp lý kết quả mâu được kiểm tra với trọng lượng đánh giá làm
phá hủy mâu. Tại điểm đó, năng lượng tác động làm hư mâu có thể xác định được.
Trong phương pháp này cho thấy ma sát giữa bề mặt kim và màng mâu có thể
ảnh hưởng rất mạnh lên kết quả kiểm tra (Hình 4.4). Ma sát cao dân đến biến dạng
không đáng kể dưới tác động của kim và một lực theo phương thẳng đứng xuống
dưới mặt tác động làm phá hủy mâu màng. Giá trị năng lượng cao dân đến kết quả
sai. Thư nghiệm thích hợp sẽ cho phép sự biến dạng hai hướng (trượt và kéo dài)
của màng dưới bề mặt kim. Bôi trơn mũi kim hoặc màng sẽ đạt được kết quả tốt
nhất. Sư dụng một lớp phủ bột PE mỏng trên màng sẽ hiệu quả hơn.
Hinh 4.4. Anh chup cho thây anh hương đên ma sat kiêm tra tac động phi tiêu trên mang như
thê nao. Bên trai mang bôi trơn bằng bột biên dang hai truc, trong khi cac chương trinh bên
phai một biên dang truc hơn khi co ma sat cao.
4.5. LƯC BLOCKING (ASTM 3354) VA HÊ SÔ MA SAT (ASTM D1894):
Blocking là thuật ngữ được sư dụng cho xu hướng hai mảnh của màng gắn sát
lại với nhau, chẳng hạn như sau khi bong bóng được ép lại khi đi qua hai trục ép.
Blocking gây khó khăn trong việc xư lý và chuyển đổi hoặc chỉ đơn giản là gây bất
tiện cho khách hàng. Nhiều nhà sản xuất sư dụng phụ gia antiblock trong quá trình
thổi màng để giảm thiểu xu hướng này.
Phương pháp kiểm nghiệm lực Blocking dựa trên tiêu chuẩn ASTM D3354 sư
dụng hai khối nhôm và hai lớp màng được ép giữa chúng (Hình 4.5). Một lớp được
116
gắn vào khối trên và lớp khác vào khối phía dưới. Khối trên được kéo ra khỏi khối
thấp hơn với lực ban đầu nhỏ và tăng liên tục theo thời gian. Khi một khoảng cách
tách biệt giữa hai lớp của màng đạt đúng quy định, lực tách được ghi lại.
Hinh 4.5. Thiêt bi thư lực Blocking tiêu chuân
Trong khi thư nghiệm Lực Blocking để tác dụng lực tách các màng vuông góc
với mặt phẳng của nó, một phương pháp khác được sư dụng để đo lực ma sát cần
thiết để trượt các lớp màng trên nhau (ASTM D1894). Trong thư nghiệm này, một
chiếc xe trượt nhỏ kéo một lớp màng và chạy trên lớp màng khác. Một cảm biến đo
lực khi bắt đầu chuyển động trượt (liên quan đến hệ số ma sát tĩnh) và duy trì một
chuyển động trượt (liên quan đến hệ số ma sát động).
4.6. GEL (FISHEYES HAY MĂT CA) (ASTM D3351 VA D3596):
Gel (còn gọi là fisheyes) là dạng hạt nhỏ cứng đôi khi xuất hiện trong màng.
Chúng ảnh hưởng đến mặt thẩm mỹ và là các điểm tập trung ứng suất. Nguồn gốc
có thể do nguyên liệu đầu vào hoặc được tạo ra trong quá trình đùn bởi nhiệt độ quá
cao hoặc sự ứ đọng dòng nhựa chảy.
Phương pháp thư nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM D3351 để định lượng hàm
lượng gel trong màng bằng cách sư dụng máy chiếu để phóng đại các mâu màng.
Mâu được cắt đúng kích thước quy định sau đó được chiếu sáng và phóng đại với
máy chiếu để các nhà kiểm định có thể dễ dàng đếm số lượng gel trong khu vực
kiểm tra.
Riêng tiêu chuẩn ASTM D3596 được sư dụng cho polyvinyl clorua vì loại
nhựa này phân hủy rất nhanh bao gồm kỹ thuật chuẩn bị mâu sư dụng cho hai cuộn
màng.
117
4.7. NHIÊT ĐÔ GION THÂP NHÂT (ASTM D1790):
Có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện thư nghiệm này. Trong tiêu
chuẩn ASTM, mâu gồm một vòng màng phải chịu tải trọng tác động của búa. Thư
nghiệm này được lặp đi lặp lại trên một loạt các nhiệt độ và các mâu được kiểm tra
tác động trực quan để xác định nhiệt độ dưới sự phá hủy mâu trong chế độ giòn.
Một cách kiểm tra khác để đánh giá nhiệt độ giòn một cách tương tự, sư dụng mâu
màng được kẹp vào một bảng trên một khe hở hình bầu dục và thổi phồng với
không khí cho đến khi mâu bị phá hủy.
4.8. ĐÔ BONG (ASTM 2457):
Tính chất quang học là đặc điểm đặc trưng quan trọng của màng, bao gồm cả
tính thẩm mỹ. Độ bóng cung cấp thước đo độ sáng bóng của bề mặt màng. Nó cũng
chịu ảnh hưởng bởi độ mịn và độ phẳng của bề mặt màng.
Phương pháp thư nghiệm tiêu chuẩn ASTM D2457 sư dụng một nguồn sáng
chiếu vào bề mặt mâu tại một góc tới quy định (ví dụ 60°). Góc sư dụng phụ thuộc
vào việc nó có độ bóng bề mặt cao hoặc thấp. Số lượng ánh sáng phản xạ được đo
bằng một bộ nhận ánh sáng và tương quan với giá trị độ bóng của màng.
4.9. ĐÔ TRONG (ASTM D1746):
Kiểm tra độ trong cung cấp thước đo lượng ánh sáng tới đi qua một mâu màng
mà không bị phân tán (đo độ truyền suốt của ánh sáng). Màng có giá trị cao hơn
được gọi là trong suốt, màng có giá trị thấp hơn được gọi là trong mờ. Trong các
phương pháp thư nghiệm tiêu chuẩn, chùm tia rất hẹp phát ra từ một nguồn ánh
sáng được chiếu trên một mâu. Một bộ nhận ở phía đối diện của mâu đo lượng ánh
sáng đi qua và ở trong góc chùm tia hẹp. Đối với vật liệu mờ, một số tia đi qua
màng nhưng nằm rải rác bên ngoài của chùm tia và bộ nhận không đo được. Tính
trong suốt tương quan với tỷ lệ cao của ánh sáng phát ra và tiếp cận bộ nhận.
118
4.10. ĐÔ ĐUC (ASTM D1003):
Độ đục là thước đo của lượng ánh sáng bị tán xạ khi nó đi qua một màng.
Trong phương pháp thư nghiệm tiêu chuẩn ASTM D1003, một máy đo độ đục được
sư dụng để đo lượng ánh sáng phân tán bên ngoài của một góc quy định của chum
tia. Đồng hồ đo được sư dụng các bề mặt bên trong của một hình cầu để thu thập và
định lượng lượng tia sáng phân tán. Mức độ tán xạ ánh sáng càng cao, giá trị phần
tram độ đục càng cao.
CHƯƠNG 5: SAN PHÂM
5.1. SAN PHÂM:
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại màng được dùng trong ngành
công nghiệp bao bì và ngành nông nghiệp như:
Màng LLDPE in, ghép phức hợp
Màng nhà kính
Màng cao phân tư
Màng co LDPE
Màng phủ nông nghiệp
Màng co PVC
5.1.1. Mang LLDPE in, ghep phưc hơp:
Sư dụng nguyên liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi tiếng
như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical… đảm bảo chất
lượng an toàn khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Được sản xuất trong môi trường cách ly, không bụi bẩn, không côn trùng…
119
Sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, với một số sản phẩm
đặc biệt thì Công ty luôn săn sàng thiết kế và tư vấn nhằm làm thỏa mãn tốt nhất
yêu cầu từ khách hàng.
Với chất liệu làm từ nhựa nguyên sinh nên phù hợp cho các máy đóng gói, in,
ghép ở tốc độ cao, hàn dán ở nhiệt độ thấp…
Màng LLDPE của Chúng tôi được ứng dụng trong tất cả các cấu trúc in, ghép
phức hợp như: OPP//LLDPE; OPP//LDPE//LLDPE, OPP (PET)//AL//LLDPE; OPP
(PET)//MPET//LLDPE…
Đăc Tinh: màng LLDPE có tốc độ in cao (in bề mặt), cường độ hàn nóng,
cường độ hàn nguội của mối hàn cao, khả năng chịu va đập, kháng xuyên
120
thủng tuyệt vời. Hệ số ma sát của màng LLDPE được kiểm soát phù hợp
theo từng yêu cầu của sản phẩm cụ thể.
Công dung: màng LLDPE được ứng dụng trong các lĩnh vực bao bì nhựa
mềm như: Đóng gói trong ngành thực phẩm, ngành thủy hải sản, nông dược,
thuốc trừ sâu, bao bì đông lạnh…
Chung loai: dạng cuộn: màng đơn, màng ống.
5.1.2. Mang nha kinh:
Sư dụng Nguyên Vật Liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi
tiếng như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical… đảm bảo
chất lượng an toàn khi sư dụng.
Công dung: màng nhà kính sư dụng nhựa kỹ thuật mới tăng tính năng dẻo
dai, kháng xuyên thủng, kháng va đập rất tốt, màng được sản xuất dựa trên
công nghệ đùn thổi đa lớp, mang lại hiệu quả chống bám bụi, chống đọng
121
sương, chống UV (tia cực tím), độ truyền ánh sáng rất cao… duy trì các đặc
tính cơ lý lâu dài trong môi trường chiếu sáng trực tiếp, thúc đẩy quá trình
quang hợp của cây trồng tốt, giúp điều hoà nhiệt độ môi trường, giữ độ ẩm
cho cây trồng, tạo ra môi trường đồng nhất thích hợp cho từng loại cây, được
ứng dụng rộng rãi cho mục đích ươm trồng rau sạch. Ngoài ra màng nhà kính
còn được ứng dụng trong việc che chắn các tác động của môi trường nhằm
bảo vệ hoa màu, lót hồ chứa nước, làm nhà phơi nông sản, phơi gạch, ngói,
đồ gốm…
Chung loai: dạng cuộn.
5.1.3. Mang cao phân tư:
Sư dụng Nguyên Vật Liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi
tiếng như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical, Dupont
Chemical … đảm bảo chất lượng an toàn khi sư dụng.
Màng Cao Phân Tư ứng dụng trong quy trình sản xuất tấm Aluminium Plastic
Panel phục vụ cho các công trình xây dựng có các đặc tính cách âm, chống ồn rất
tố, chịu đựng được môi trường có nhiệt độ cao trong khoảng thời gian dài lâu, chịu
hóa chất rất tốt.
122
Công dung: màng cao phân tư được ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất
các tấm hợp kim nhôm nhựa cho ngành xây dựng, panel quảng cáo… bao
gồm sư dụng trong điều kiện nội thất và ngoại thất.
Chung loai: dạng cuộn.
5.1.4. Mang co LDPE:
Sư dụng Nguyên Vật Liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi
tiếng như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical, Dupont
Chemical … đảm bảo chất lượng an toàn khi sư dụng.
Được sản xuất trong môi trường cách ly, không bụi bẩn, không côn trùng…
Sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, với một số sản phẩm
đặc biệt thì chúng tôi luôn săn sàng thiết kế và tư vấn nhằm làm thỏa mãn tốt nhất
yêu cầu từ khách hàng.
Với chất liệu làm từ nhựa nguyên sinh nên phù hợp cho các máy đóng gói ở
tốc độ cao, hàn dán ở nhiệt độ thấp, chống tĩnh điện tốt…
Đăc Tinh: màng co LDPE có tốc độ đóng gói cao, cường độ hàn nóng,
cường độ hàn nguội của mối hàn rất tốt năng dẻo dai và chịu va đập tuyệt
vời. Màng co LDPE gồm có hai chủng loại: Màng co LDPE mờ, màng co
123
LDPE trong suốt, phù hợp cho cả hai tiêu chí của máy đóng gói (dao cắt
nhiệt hoặc dao cắt cơ). Độ dày đồng nhất, độ co cao theo yêu cầu của khách
hàng.
Công dung: màng co LLDPE được ứng dụng trong các lĩnh vực đóng gói
bao bì nhựa mềm như: Đóng gói trong ngành sữa, ngành nước giải khát
( block sữa, block chai, lon…).
Chung loai: dạng cuộn, dạng ống.
5.1.5. Mang phủ nông nghiêp:
Sư dụng Nguyên Vật Liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi
tiếng như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical, Dupont
Chemical … đảm bảo chất lượng an toàn khi sư dụng.
124
Đăc Tinh: có khả năng ngăn cản ánh sáng, độ bền cơ lý của sản phẩm dài lâu
trong thời gian sư dụng.
Công dung: sư dụng màng phủ nông nghiệp để ngăn ngừa cỏ dại, duy trì và
ổn định độ ẩm cho môi trường đất, chống các loại côn trùng gây hại, làm tơi
xốp đất… tăng năng suất cây trồng.
Chung loai: dạng cuộn.
5.1.6. Mang co PVC:
Sư dụng Nguyên Vật Liệu từ 100% hạt nhựa nguyên sinh của các hãng nổi
tiếng như: Exxonmobil Chemical, DOW Chemical, Mitsui Chemical, Dupont
Chemical … đảm bảo chất lượng an toàn khi sư dụng.
Được sản xuất trong môi trường cách ly, không bụi bẩn, không côn trùng…
Sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, với một số sản phẩm
đặc biệt thì Chúng tôi luôn săn sàng thiết kế và tư vấn nhằm làm thỏa mãn tốt nhất
yêu cầu từ khách hàng.
Với chất liệu làm từ nhựa nguyên sinh nên phù hợp cho các máy đóng gói ở
tốc độ cao, chống tĩnh điện tốt.
125
Đăc Tinh: màng co PVC có in, không in có tốc độ đóng gói cao, độ trong
suốt cao, cho phép quan sát rõ sản phẩm bên trong. Độ dày đồng nhất, trong
suốt, độ co dọc, co ngang cao, dễ dàng bao gói các sản phẩm có nhiều hình
dáng khác nhau bên cạnh đó màng co PVC có chất lượng in tốt.
Công dung: màng co PVC được ứng dụng trong các lĩnh vực bao bì nhựa
mềm được đóng gói ngoài vỏ chai, lon…như: Chai nước suối, trà xanh
không độ, trà xanh C2, nước rưa chén, văn phòng phẩm, dược phẩm…
Chung loai: dạng cuộn, dạng ống.
5.2. CAC KHUYÊT TÂT SAN PHÂM VA CACH XƯ LY:
Khi sản xuất màng thổi, Công ty thường gặp phải vài vấn đề về khuyết tật sản
phẩm. Các loại khuyết tật đó được chia là hai dạng là khuyết tật màng và khuyết tật
cuộn.
Đối với màng sẽ xuất hiện các dạng khuyết tật:
- Vảy cá
- Màng bị gel
- Độ dày không đồng đều
- Màng bị sọc
- Độ bền cơ học kém
- Độ trong thấp
- Màng bị vàng sau khi xư lý corona
Bên cạnh đó còn có các vấn đề về cuộn thành phẩm như:
- Cuộn xuất hiện nếp nhăn sau khi quấn
- Cuộn màng không tốt
- Các lớp màng bị dính lại với nhau khi qua trục cuốn
5.2.1. Khuyêt tât mang:
5.2.1.1. Mang bị vay ca:
126
Vảy cá là một khuyết tật xuất hiện trên bề mặt màng. Nó giống như vỏ cam
hay da cá nhám. Bề mặt màng xuất hiện nhiều đường lượn sóng. Nguồn gốc của vấn
đề là do ứng suất trượt quá lớn khi hỗn hợp nhựa nóng chảy đi qua đầu die, vì thế
chỉ cần làm giảm ứng suất này là có thể loại bỏ loại khuyết tật trên. Để giảm ứng
suất trượt, ta phải giảm tốc độ trượt hay tăng độ nhớt hỗn hợp chảy.
Hinh 5.1. Mang bi vay ca
Cách đơn giản để giảm độ nhớt là tăng nhiệt độ của hỗn hợp nhựa nóng chảy
khi đi qua đầu die dân đến giảm ứng suất trượt, tăng nhiệt độ của hỗn hợp chảy
bằng cách tăng nhiệt độ đầu die. Một giải pháp khác là thêm chất bôi trơn nội vào
thành phần nguyên liệu. Đầu tiên, nó có thể cho phép các polymer chảy với ứng
suất nội nhỏ. Thứ hai, nó sẽ để lại một lớp phủ mỏng trên bề mặt bên trong đầu die,
làm nguyên liệu chảy qua đầu die ít bị dính.
Giảm tốc độ trượt để loại bỏ vảy cá có thể được thực hiện bằng nhiều cách.
Phương pháp đầu tiên là tăng khoảng cách đầu die. Sự thay đổi này đòi hỏi gia tăng
tốc độ dòng (tăng tỷ lệ đẩy lên) để đảm bảo chiều dày màng và đường kính bong
bóng không đổi. Phương pháp khác là giảm tốc độ dòng chảy qua đầu die bằng cách
giảm tốc độ trục vít.
5.2.1.2. Mang bị gel:
127
Gel, hay còn được gọi là mắt cá (fisheyes), là những giọt cứng nhỏ đóng trong
màng hay dính trên bề mặt màng. Chúng là chất rắn không tan chảy hoặc cũng có
thể được hình thành do nguyên liệu tan chảy không hoàn toàn. Gel có nguồn gốc từ
nguyên liệu thô hoặc phát sinh trong quá trình đùn.
Hinh 5.2. Nhựa chay tao thanh ke trên mang
Gel xuất hiện khi polymer bị cháy trong quá trình ép đùn. Hiện tượng này xảy
ra do nhiệt độ quá cao, nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là thời gian ép đùn quá
lâu. Khi polymer bị dính trên trục vít hay trong đầu die, nó sẽ bị cháy khi nhiệt độ
đùn quá cao. Gel cũng có thể xuất hiện do phát sinh nhiệt cục bộ trong đầu đùn.
Giải pháp khả thi là điệu chỉnh nhiệt độ quá trình đùn thích hợp. Ngoài ra cũng
có thể khắc phục lỗi này bằng cách cho chất bôi trơn chống bám dính vào máy đùn
128
để giảm lượng nhựa dính trong đầu die và máy đùn, tuy nhiên giải pháp này ít sư
dụng do các chất bôi trơn thường ăn mòn trục vít cũng như đầu die.
5.2.1.3. Đô day không đồng đêu:
Mục tiêu quan trọng nhất đối với người điều khiển máy ép đùn là phải làm cho
màng có độ dày đồng đều. Phải tốn nhiều công sức cho việc giữ độ dày màng đồng
đều trong suốt thời gian sản xuất. Độ dày không đều sẽ làm màng không đạt tiêu
chuẩn, tốn thời gian thay đổi máy móc, và một lượng lớn màng phế liệu. Việc này
làm giảm đáng kể lợi nhuận do tiêu thụ nguyên liệu quá mức.
Độ dày không đều có thể được chia làm hai trường hợp: phụ thuộc thời gian
hay phụ thuộc vị trí. Đối với trường hợp phụ thuộc thời gian, chiều dày thay đổi do
bộ phận định hướng (MD) màng hay do xì nhựa. Ngoài ra, độ dày không đều có thể
do bộ phận gia nhiệt cho máy đùn không ổn định dân đến những thay đổi trong tốc
độ chảy của polymer.
Cuối cùng, bong bóng không ổn định có thể dân đến độ dày không đều. Bong
bóng không ổn định là hình dạng của các bong bóng thay đổi theo thời gian. Những
thay đổi hình dạng bong bóng ảnh hưởng trực tiếp đến độ dày. Trong một số trường
hợp, nâng đường làm nguội, tăng tốc độ thổi không khí hay giảm nhiệt độ không
khí có thể ổn định tình trạng này. Ngoài ra, ta có thể điều chỉnh vòng khí đến gần
bong bóng, giảm tỷ lệ làm mát hay tăng thông lượng polymer cũng có thể giải quyết
vấn đề này. Bong bóng không ổn định gồm các trường hợp sau:
129
Hinh 5.3. Bay loai hinh dang bong bong
"Bong bong gơn song" xuất hiện khi có sự thay đổi liên tục đường kính bong
bóng. Nó xảy ra khi hỗn hợp chảy được kéo dài quá nhanh (ví dụ, tỷ lệ đưa
lên khá lớn). Giải pháp để giảm tỷ lệ đưa lên là tăng tốc độ hỗn hợp chảy.
"Bong bong xoắn ôc bât ôn định" (còn được gọi là "ngoằn ngoèo") xảy ra khi
bong bóng xoay xung quanh khi nó ra khỏi vòng không khí. Điều này thường
do đường làm nguội quá thấp và không cho phép không khí xung quanh làm
mát bong bóng. Điều chỉnh tăng đường làm nguội hay tăng thông lượng,
được sư dụng để giải quyết vấn đề này.
"Đường lam nguôi dao đông" được xem như là chuyển động lên xuống của
điểm đầu tiên bong bóng đạt đến đường kính tối đa của nó. Nó có thể bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như thay đổi áp lực đầu ra máy đùn
(xì nhựa) hay thay đổi điều kiện môi trường xung quanh bong bóng (ví dụ
như gió thổi). Xì nhựa có thể được ổn định bằng cách cải thiện việc cấp liệu
nguyên liệu rắn và hỗn hợp chảy.
"Bong bong võng xuông" được coi là bong bóng mở rộng với đường kính tối
đa của nó trong một chiều cao rất ngắn. Đó là do quá trình làm mát không
đầy đủ và việc giảm đường làm nguội.
130
"Bong bong bị rach" thường xuất hiện tại miệng đầu die khi tốc độ kéo dài
trên màng là quá cao. Khi màng được hút quá nhanh hoặc nguội quá nhanh,
bong bóng có thể bị rách. Các giải pháp khả thi bao gồm tăng nhiệt độ miệng
đầu die và giảm tỷ lệ thổi lên.
"Bong bong đong đưa" thường xảy ra khi chiều cao của đường làm nguội
thấp, làm cho đáy của bong bóng dao động. Các giải pháp như nâng cao
đường làm nguội, giảm tốc độ quạt gió.
"Bong bong phâp phồng" xảy ra khi không khí bên trong bong bóng tăng và
giảm theo chu kỳ. Điều này chủ yếu là do hệ thống làm mát bong bóng bên
trong (IBC) có vấn đề. Các giải pháp như: kiểm tra các van IBC, máy thổi,
và cảm biến.
5.2.1.4. Mang bị soc:
Màng bị sọc do các nguyên nhân sau:
Pha trộn không phù hợp
Nhựa hoặc vấn đề bên ngoài ảnh hưởng đến đầu die
Tạp chất trong vùng đầu die
Vết xước khi quấn cuộn
Hinh 5.4. Mang bi soc
5.2.1.5. Đô bên cơ hoc kém:
131
Các tính chất cơ học phổ biến nhất đối với màng là độ bền kéo, độ kháng xé,
độ bền va dập. Độ bền kéo và độ kháng xé được đo theo cả hai hướng ngang và dọc
(MD và TD). Còn độ bền va đập được kiểm tra MD và TD cùng một lúc.
Tầm quan trọng của các đặc tính này của màng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Yếu tố chính là loại polymer được sư dụng để làm màng. Tất cả các polymer có thể
được xếp theo cơ tính vốn có của chúng. Một số chẳng hạn như nylon có cơ tính rất
cao, và những loại khác như polyethylene tỷ trọng thấp có cơ tính tương đối thấp.
Tất nhiên, người ta luôn luôn phải ghi nhớ rằng cơ tính không phải lúc nào cũng là
đặc tính chất lượng quan trọng nhất mà giá cả của từng loại polymer cũng cần được
quan tâm. Tuy nhiên, tính chất polymer quyết định cơ tính màng.
Yếu tố quyết định cơ tính màng là thành phần của hỗn hợp nguyên liệu nhập
vào máy đùn. Trong khi các polymer quyết định các thuộc tính cơ bản thì các chất
phụ gia có thể được sư dụng để thay đổi đáng kể những thuộc tính đó. Mặc dù một
số phụ gia có ảnh hưởng không đáng kể đến tính chất cơ học, nhưng đa số lại có tác
động lớn đến cơ tính màng. Ví dụ đối với sợi thủy tinh, chất gia cường được sư
dụng để tăng độ bền kéo. Phụ gia cao su cải thiện độ bền va đập. Tuy nhiên, cũng
có một số chất phụ gia gây ra sự suy giảm các tính chất cơ học. Sư dụng lượng lớn
nguyên liệu tái chế có thể làm giảm đáng kể cơ tính do sự xuống cấp của polymer.
Có một số quá trình ảnh hưởng đến tính chất cơ học, nhưng có lẽ ảnh hưởng
đáng kể nhất đến từ quá trình định hướng phân tư truyền cho bong bóng trong quá
trình kéo dài. Kéo dài theo chiều dọc và ngang có ảnh hưởng sâu sắc sự định hướng
các chuỗi polymer dân đến ảnh hưởng cơ tính và độ bền va đập của màng. Với bất
kỳ vật liệu, có thể tăng hoặc giảm cơ tính bằng cách thay đổi quá trình kéo dài. Nói
chung, khi kéo dài theo một hướng, độ bền kéo tăng và độ bền xé giảm theo hướng
đó. Mặt khác, cân bằng quá trình kéo dài trong cả hai hướng nhằm tối đa hóa độ bền
va đập.
Có vài quá trình khác ảnh hưởng đến tính chất cơ học. Chiều cao đường làm
nguội là thước đo tốc độ làm mát polymer có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc tinh thể
132
vật liệu bán kết tinh như polyethylene (quá trình kéo dài cũng ảnh hưởng đến tỷ
trọng và định hướng của tinh thể). Vật liệu tinh thể dày hơn và cứng hơn so với vô
định hình, vì vậy số lượng tinh thể có ảnh hưởng mạnh độ bền kéo và độ bền va
đập. Một số phương pháp thay đổi chiều cao đường làm nguội có ảnh hưởng đến
tính chất cơ học: nhiệt độ và tốc độ làm mát không khí có thể được điều chỉnh thông
qua các máy làm mát và quạt gió, tốc độ trục vít có thể được điều chỉnh để duy trì
TUR không đổi, và nhiệt độ nóng chảy có thể được điều chỉnh thông qua các thông
số nhiệt độ.
Yếu tố phụ có ảnh hưởng đến tính chất cơ học là thời gian lưu giữ trong máy
đùn ép và bảo trì đầu die. Thời gian lưu giữ là độ dài thời gian của một phân tư
polymer vân còn ở nhiệt độ cao trong máy ép đùn. Nó chủ yếu liên quan đến tốc độ
trục vít, nhưng phụ thuộc vào các yếu tố khác như thiết kế trục vít, thiết kế đầu die,
và áp lực đầu đùn. Khi cùng loại trục vít và đầu die, thời gian lưu giữ giảm khi tăng
tốc độ trục vít và áp lực đầu đùn. Khi thời gian lưu giữ trung bình tăng, số lượng
polymer xuống cấp cũng tăng. Điều này dân đến giảm tính chất cơ học. Vì vậy, tối
ưu hóa cơ tính màng phải giảm thiểu thời gian lưu giữ.
5.2.1.6. Đô trong thâp:
Độ trong thấp do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng có thể được chia thành hai
dạng chính: nguyên liệu và quy trình. Vấn đề nguyên liệu gây ra độ trong thấp là do
nhiễm bẩn hay giai đoạn tách nguyên liệu không tương thích. Nhiễm bẩn do chất
bên ngoài (như bụi, các hạt bị xuống cấp hoặc nước), tạo ra đốm hay vệt trên màng.
Giai đoạn tách nguyên liệu không tương thích là sự pha trộn không đúng các loại
polymer hay chất phụ gia có thể dân đến giảm độ trong.
133
Hinh 5.5. Mang co độ trong thâp
Các vấn đề dân đến độ trong thấp bao gồm dòng nhựa chảy trong đầu die, tốc
độ làm mát thấp, vảy cá, bất ổn bề mặt trong đùn ghép. Dòng nhựa chảy trong đầu
die làm giảm cả tính chất cơ học và quang học. Bên cạnh đó, tốc độ làm nguội ảnh
hưởng độ kết tinh polymer, vì polymer kết tinh làm giảm độ trong nên tăng tốc độ
làm nguội sẽ cải thiện đặc tính của màng. Vảy cá cũng ảnh hưởng đến độ trong. Bất
kỳ kết cấu nào hình thành trên màng cũng làm giảm độ trong. Tương tự như vậy,
nếu lớp giữa của sản phẩm đùn ghép bất ổn sẽ giảm độ trong.
5.2.1.7. Mang bị vang sau khi xư ly corona:
Quá trình xư lý corona làm đứt các liên kết C – C hay C – H nên dân đến việc
màng sẽ bị oxy hóa trong khi bảo quản và chuyển sang màu vàng. Để hạn chế việc
này ta cần bảo quản cuộn màng tránh tiếp xúc nhiều với không khí bằng cách dùng
những túi xốp đệm không khí bọc quanh cuộn màng giúp cho quá trình oxy hóa
diễn ra chậm hơn, kéo dài thời gian lưu trữ.
134
Hinh 5.6. Mang bi vang sau khi xư ly corona
Ngoài ra còn một số khuyết tật màng như: màng bị cong vênh, dính lại với
nhau, chiều rộng không đồng đều, nhiều nếp nhăn… Những khuyêt tật này thường
ít xảy ra, nếu xảy ra thì chỉ cần điều chỉnh máy có thể giải quyết được.
5.2.2. Khuyêt tât cuộn:
5.2.2.1. Cuôn xuât hiên nêp nhăn sau khi quân:
Nguyên nhân là bề dày màng thay đổi do có sai xót trong đầu die, khi làm
nguội không đủ nhiệt hay không đều. Bong bóng không đồng đều hay dòng không
khí bên trong bong bóng quá mạnh làm cho bong bóng rung lắc mạnh cũng dân đến
lỗi này.
Khi nhựa bị dính vào các trục dân hay màng bị căng quá mức (hoặc bị đùn lại)
làm xuất hiện nhiều nếp nhăn khi được quấn lại. Cách giải quyết là điều chỉnh sức
căng của các trục dân phù hợp đến khi không xuất hiện lỗi này nữa.
135
Hinh 5.7. Cuộn sau khi quân xuât hiên nhiều nêp nhăn
5.2.2.2. Cuôn mang không tôt:
Thường do bề dày màng không đồng đều, bộ phận kiểm sức căng chưa đủ nên
màng không được cuộn chặt, thiết bị cuộn màng không phù hợp, rò rỉ lượng khí
cung cấp cho bong bóng dân đến giảm chiều rộng màng khi qua trục cuộn.
Hinh 5.8. Cuộn mang nho dân không đều
5.2.2.3. Cac lơp mang bị dính lai vơi nhau khi qua truc cuôn:
Khuyết tật này do các nguyên nhân sau:
Làm nguội màng không đủ
Khoảng cách giữa trục ép và đầu die quá nhỏ
136
Ap suất trục ép quá cao
Sức căng tại bộ phận cuộn quá cao
Tăng tĩnh điện
Tốc độ làm nguội chậm dân đến màng còn ấm bị co ngót khi qua trục cuốn
Xư lý quá mức
Phụ gia chống kết khối trong nhựa không đủ
Hinh 5.9. Cuộn mang bi dinh lai
Bên cạnh những lỗi nói trên còn có một số lỗi sau: độ cứng bề mặt không đồng
đều, bề mặt cuộn bị lồi lõm, chiều dài cuộn nhọn dần, cuộn bị dính lại, lồng vào
nhau, xuất hiện gợn sóng ở đầu cuộn… rất nhiều lỗi phát sinh trong quá trình sản
xuất nên đòi hỏi công nhân phải biết cách xư lý các lỗi trên.
137
CHƯƠNG 6: TÔ CHƯC
6.1. SƠ ĐÔ TÔ CHƯC:
Hinh 4.1 Sơ đồ tổ chức nha may
6.2. NHIÊM VU CAC PHONG BAN:
Tổ chức quan ly:
Giam đôc:
Điều hành mọi hoạt động chung của Công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về
mọi mặt của Công ty.
Chịu trách nhiệm về hiệu quả các công việc chung của Công ty.
Pho giam đôc:
Chịu trách nhiệm về hiệu quả các công việc chung của phòng Kinh doanh và
phòng Kế hoạch.
138
Đề ra các phương hướng kinh doanh mới, thúc đẩy doanh số chung của toàn
Công ty.
Giao dịch và thương lượng với khách hàng khi có sự cố về hàng hóa…
Ban Thư ky va Trơ ly:
Theo dõi, kiểm tra và nhắc nhở việc thực hiện các công việc của Công ty.
Đánh giá chất lượng việc thực hiện công việc theo định kỳ.
Kiểm tra việc thực hiện nội qui, qui định của Công ty.
Đề xuất các trường hợp thưởng phạt hợp lý.
Phong Hanh chính – Nhân sự:
Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác hành chính như: các vấn đề vệ sinh
môi trường, xư lý nước thải, ATLĐ – PCCC, bảo hiểm…
Theo dõi hồ sơ và tình hình nhân sự.
Chấm công và tính lương cho CB – CNV, thực hiện các chế độ đối với người
lao động…
Tổ chức san xuât:
Phong Quan ly san xuât:
Theo dõi các vấn đề về kỹ thuật của sản phẩm.
Thiết lập qui trình sản xuất thích hợp cho từng loại sản phẩm.
Đôn đốc thực hiện các qui định về ATLĐ, vệ sinh công nghiệp…
Đề xuất các biện pháp cải tiến, thay đổi thiết bị, quy trình sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trương ca san xuât:
Kiểm soát toàn bộ các công việc liên quan đến sản xuất trong ca làm việc.
Theo dõi kế hoạch sản xuất do phòng Kế hoạch đề ra.
Kiểm tra kỹ các bước công việc trước khi thực hiện lệnh sản xuất và các
công việc chuẩn bị trước khi vận hành máy.
Sắp xếp các công việc cho nhân viên trong ca khi có nhân viên vắng mặt
hoặc nghỉ bệnh đột xuất.
Bô phân kho:
Quản lý, theo dõi hệ thống kho vật tư, nguyên vật liệu.
Sắp xếp, đề xuất các phương án bảo quản vật tư, nguyên vật liệu.
139
Chịu trách nhiệm về mặt số liệu báo cáo nhập xuất tồn kho.
Tổ chức kiểm tra chât lương:
Quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở cuối dây chuyền sản
xuất với các nhiệm vụ chính.
Kiểm tra quy cách sản phẩm: bề dày, bề rộng và chiều dài màng.
Kiểm tra việc xư lý corona của sản phẩm.
Kiểm tra sơ bộ tính chất màng như: độ bóng, màng có nhăn hay không, có
khuyết tật nào bất thường xảy ra hay không.
Tổ chức kinh doanh:
Phong Kinh doanh:
Theo dõi, quản lý hồ sơ và giao dịch với khách hàng.
Nhận đơn đặt hàng và theo dõi lịch giao hàng cho khách.
Theo dõi tiến độ sản xuất và thường xuyên kiểm tra hàng hoá trong khi sản
xuất.
Đề xuất và phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức tham dự các kì hội
chợ, triển lãm trong nước.
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thị trường để đề xuất những biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao việc tiếp thị và bán hàng.
Phong Kê hoach:
Thu mua vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Theo dõi số lượng vật tư, nguyên vật liệu nhập xuất và tồn kho thông qua hệ
thống kho.
Lập định mức sư dụng vật tư nguyên liệu cho phù hợp với từng đơn hàng sản
xuất.
Lập kế hoạch sản xuất chung trong Công ty. Kiểm soát chất lượng và số
lượng hàng hoá trước khi xuất hàng cho khách.
Lập kế hoạch xuất hàng cho khách.
Phong Kê toan:
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính, kế toán của Công ty.
Phản ánh nghiệp vụ kế toán theo đúng qui định của Nhà nước.
140
CHƯƠNG 7: AN TOAN LAO ĐÔNG –
PHONG CHAY CHƯA CHAY
7.1. CAC QUY ĐINH VÊ AN TOAN LAO ĐÔNG (ATLĐ):
Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ trong thời gian
làm việc. CB – CNV phải sư dụng đúng mục đích và đủ các trang bị đã được cung
cấp.
Trong thời gian làm việc CB – CNV không được đi lại nơi không thuộc
phạm vi của mình.
Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CB – CNV phải
báo ngay cho Trưởng ca để xư lý.
Nếu không được phân công thì CB – CNV không được tự ý sư dụng và sưa
chữa thiết bị.
Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không
được sư dụng hoặc sưa chữa thiết bị.
Các sản phẩm, hàng hóa vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường 0.5 mét,
cách xa cưa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, tủ thuốc cấp cứu.
Khi sưa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có đặt biển báo mới được sưa
chữa.
Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sưa chữa xong phải kiểm tra lại
dụng cụ, chi tiết có nằm trên máy không và không có người đứng trong vòng nguy
hiểm mới cho máy vận hành.
Không được để dầu mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện, vật
tư, trang thiết bị gây trở ngại đi lại.
Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải:
Tắt công tắc điện cho ngừng máy.
Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho nhân viên phụ trách An
toàn và Y tế của Công ty.
Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xư lý.
141
CB – CNV có nghĩa vụ báo cáo cho Đại diện lãnh đạo An toàn và Sức khỏe
về sự cố tai nạn lao động, về việc vi phạm nguyên tắc ATLĐ xảy ra tại Công ty.
Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn tại nơi làm việc của mình, công nhân viên
lập tức rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho an toàn viên để xư lý.
Không được tháo dỡ hoặc làm giảm hiệu quả các thiết bị ATLĐ có trong
Công ty.
CB – CNV phải thực hiện theo sự chỉ dân của bảng cấm, bảng hướng dân An
toàn nơi sản xuất.
7.2. CAC QUY ĐINH VÊ PHONG CHAY CHƯA CHAY (PCCC):
PCCC là nghĩa vụ của toàn thể CB – CNV kể cả khách hàng đến làm việc tại
Công ty. Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của CB – CNV trong Công ty,
Công ty nghiêm cấm:
Cấm sư dụng lưa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi
cấm lưa.
Cấm câu móc, sư dụng điện tùy ý.
Cấm dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm.
Cấm dùng dây đồng, dây bạc thay cầu chì.
Cấm để các chất dễ cháy gần cầu chì, táp lô điện và đường dây dân điện.
Cấm dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng thép.
Khi hết giờ làm việc, các Phòng phải kiểm tra tắt hết đèn, quạt, bếp điện
trước khi ra về và bảo vệ kiểm tra 2 lần giao ca sổ sách.
Sắp xếp vật tư, hàng hóa trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ. Xếp riêng từng
loại có khoảng cách ngăn cháy (0.5 mét cách tường) để tiện việc kiểm tra hàng và
chữa cháy khi cần thiết.
Khi xuất hàng, xe không được mở máy trong kho, nơi sản xuất và không
được hút thuốc lá, khi xe đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
Phương tiện chữa cháy không được sư dụng vào việc khác và phải để nơi dễ
thấy, dễ lấy để chữa cháy.
142
Ai thực hiện tốt nội quy này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tùy theo mức
độ sẽ bị xư lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật (áp dụng Luật PCCC).
Khi xảy ra cháy:
Phải báo động gấp (hệ thống PCCC tự động).
Cúp cầu dao điện nơi xảy ra cháy.
Dùng bình CO2 + bột nước, máy bơm và vòi rồng cứu hỏa để dập tắt đám
cháy.
Gọi điện cho đội Cảnh sát PCCC gần nhất.
CHƯƠNG 8: KINH TÊ CÔNG NGHIÊP
8.1. LƠI THÊ CANH TRANH:
Công ty TNHH Phú Hoàng Cường đã không ngừng phát tiển, luôn đổi mới
công nghệ sản xuất cùng với máy móc thiết bị hiện đại hoàn toàn tự động và điều
khiển bằng công nghệ CNC được nhập từ nước ngoài (Đức) an toàn cho người lao
động, thân thiện với môi trường, bên cạnh đó Phú Hoàng Cường còn sở hữu đội ngũ
nhân viên kỹ thuật lành nghề có nhiều kinh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, vận
hành máy.
Công ty TNHH đã và đang phát huy được khả năng sáng tạo và làm chủ công
nghệ, nhất là về chất lượng sản phẩm nhằm tạo nhiều ưu thế trên thị trường.
8.2. ĐINH HƯƠNG PHAT TRIÊN:
Hiện tại nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất màng nhựa, là dây chuyền sản xuất
màng một lớp và ba lớp. Trong tương lai, công ty dự định nhập thêm dây chuyền
màng 5 lớp để đáp ứng nhu cầu của thị trường, hiện công ty đã tiến hành mở rộng
nhà máy để chuẩn bị nhập thiết bị mới này.
Ngoài ra, trong tương lai, công ty có dự định mở rộng quy mô sản xuất, từ
khâu sản xuất tạo màng kết hợp in ấn và ghép màng nhựa để tạo nên sản phẩm hoàn
143
chỉnh. Tập trung phát triển mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Lấy khách hàng làm trọng tâm cho mọi nỗ lực và phân bổ các nguồn lực của
công ty một cách hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc để đáp ứng số lượng đặt hàng ngày
càng nhiều của khách hàng.
Kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên và CN kỹ thuật để có chuyên môn sâu và
tay nghề cao. Sư dụng, khai thác tốt nhất nguồn nhân lực săn có bằng cách tăng
cường và duy trì thường xuyên công tác đào tạo theo các chuyên đề phù hợp, đặt
biệt là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa kỹ năng, kiến thức
công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm.
8.3. CƠ HÔI VA CAM KÊT:
Công ty TNHH Phú Hoàng Cường luôn coi việc đảm bảo lợi ích và sự phồn
thịnh của khách hàng là cơ hội xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của
công ty. Bằng sự nỗ lực, phấn đấu hết sức mình, Công ty Phú Hoàng Cường săn
sàng khẳng định trách nhiệm đối với khách hàng thông qua việc đưa ra các sản
phẩm, dịch vụ tối ưu và chế độ chăm sóc khách hàng tận tâm, nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng với phương châm “UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – GIA
CẢ HỢP LÝ”
Y KIÊN ĐONG GOP
144
- Cải tiến các sản phẩm săn có cũng như đa dạng hóa sản phẩm, tránh việc phụ
thuộc bị động vào nhu cầu thị trường dân đến ngưng trệ sản xuất.
- Đóng gói và bảo quản sản phẩm cần tỉ mỉ hơn để đảm bảo điều kiện bảo
quản là tốt nhất, giảm thiểu xuống cấp màng (màng bị ố vàng).
- Tận dụng phế liệu đưa vào sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm của công ty
từ phế liệu.
- Sư dụng cảm biến cặp nhiệt điện để đo chính xác độ nhớt và nhiệt độ nóng
chảy thấp nhất của dòng nhựa bên trong đầu đùn. Điều này giúp tối ưu việc
cài đặt thông số nhiệt độ gia công tránh lãng phí năng lượng cho việc gia
nhiệt, làm nguội và giảm lỗi màng do nhiệt độ.
145