12
Tun 3, ngày 22 tháng 04 năm 2011 TIÊU ĐIỂM Sn xut cà phê Đăk Nông chi phí chng sâu bệnh tăng cao Nhiu hdân Gia Lai cht bcà phê để trng htiêu. Phân bón sp bước vào đợt tăng giá. Giá cà phê arabica chm mc klc của 34 năm. Những tiêu điểm vcung cu thế gii tun qua. Trin vng giá cà phê trong nước và thế gii. ------------------------------------------------------ Trung tâm Thông tin Phát trin Nông nghip Nông thôn Địa ch: 16 Thy Khuê, Tây H, Hà Ni, Vit Nam Tel: +84 4 39725154 Fax: +84 4 39726949 Email: [email protected] Website: www.agro.gov.vn I. Thtrường cà phê trong nước 1.1 Sn xut Sn xut cà phê Đăk Nông chi phí chng sâu bnh tăng cao Hin tại cây cà phê Tây Nguyên đang ở giai đoạn qunon. Người trng cà phê cho biết thi tiết đang diễn biến thun li do nhng cơn mưa gần đây phần nào gim nhđược hin tượng rp sáp và nm hng trên cây cà phê Tây Nguyên. Theo ngun tin tngười dân trng cà phê tỉnh Đăk Nông, năm nay hạn hán đã tạo điều kin khiến các loi rp trng, rp sáp và nm hng xut hin nhiu trên cây cà phê gây hin tượng rng trái và hư cây trên din rng. Người trồng cà phê năm nay do đó, bên cnh việc tăng chi phí cho nước tưới còn phải tăng chi phí cho vic dit trsâu bnh. Theo ông Lê Văn Thu - htrng cà phê thuc khu vc xã Kiến Đức Đăk Nông “ Năm nay chi phí trồng cà phê chtôi tăng cao, trung bình chi phí cho nước tưới tăng 500.000đ/1ha/1 đợt, còn chi phí cho sâu bnh hin giđã lên đến 1.200.000 đ /1ha cho 1 ln phun thuốc”.

Ban tin ca phe vn 22 4_2011!

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Tuần 3, ngày 22 tháng 04 năm 2011

TIÊU ĐIỂM

Sản xuất cà phê ở Đăk Nông

chi phí chống sâu bệnh tăng

cao

Nhiều hộ dân Gia Lai chặt bỏ

cà phê để trồng hồ tiêu.

Phân bón sắp bước vào đợt

tăng giá.

Giá cà phê arabica chạm mức

kỷ lục của 34 năm.

Những tiêu điểm về cung cầu

thế giới tuần qua.

Triển vọng giá cà phê trong

nước và thế giới.

------------------------------------------------------

Trung tâm Thông tin Phát triển Nông

nghiệp Nông thôn

Địa chỉ: 16 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội,

Việt Nam

Tel: +84 4 39725154

Fax: +84 4 39726949

Email: [email protected]

Website: www.agro.gov.vn

I. Thị trường cà phê trong nước

1.1 Sản xuất

Sản xuất cà phê ở Đăk Nông chi phí chống sâu bệnh tăng

cao

Hiện tại cây cà phê Tây Nguyên đang ở giai đoạn quả non.

Người trồng cà phê cho biết thời tiết đang diễn biến thuận lợi

do những cơn mưa gần đây phần nào giảm nhẹ được hiện

tượng rệp sáp và nấm hồng trên cây cà phê Tây Nguyên.

Theo nguồn tin từ người dân trồng cà phê tỉnh Đăk Nông, năm

nay hạn hán đã tạo điều kiện khiến các loại rệp trắng, rệp sáp

và nấm hồng xuất hiện nhiều trên cây cà phê gây hiện tượng

rụng trái và hư cây trên diện rộng. Người trồng cà phê năm nay

do đó, bên cạnh việc tăng chi phí cho nước tưới còn phải tăng

chi phí cho việc diệt trừ sâu bệnh.

Theo ông Lê Văn Thu - hộ trồng cà phê thuộc khu vực xã Kiến

Đức – Đăk Nông “ Năm nay chi phí trồng cà phê chỗ tôi tăng

cao, trung bình chi phí cho nước tưới tăng 500.000đ/1ha/1 đợt,

còn chi phí cho sâu bệnh hiện giờ đã lên đến 1.200.000 đ /1ha

cho 1 lần phun thuốc”.

www.agro.gov.vn 2

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

Gia Lai

Chặt bỏ cà phê để trồng hồ tiêu – hiệu ứng

khi giá tiêu tăng cao

Giá hồ tiêu năm nay tăng cao đã tạo nên một

“hiệu ứng dây chuyền” khiến một bộ phận

người dân đổ xô chặt bỏ cây cà phê để trồng

hồ tiêu. Theo đó, hàng chục hộ nông dân xã

Bàu Cạn (huyện Chư Prông, Gia Lai), đang

mở rộng việc chặt bỏ diện tích cà phê để

trồng mới cây hồ tiêu trên diện rộng. Tại địa

bàn xã Bàu Cạn những hộ nông dân đang

đồng loạt phá cây cà phê để trồng hồ tiêu.

Trung bình mỗi hộ gia đình phá bỏ từ 200 cây

đến 500 cây cà phê trên diện tích của mình.

Theo quan sát, diện tích cà phê bị phá bỏ

không phải vì nó đã già cỗi, hết chu kỳ khai

thác, mà vì người dân cho rằng trồng hồ tiêu

sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cây cà phê.

Anh Nguyễn Quân, ở thôn Ia Mua cho

biết: “Sở dĩ, chúng tôi đang phá cà phê với

quy mô nhỏ là vì chưa đủ kinh phí đầu tư để

trồng mới hồ tiêu đại trà. Nếu có đủ vốn,

chúng tôi sẽ làm trên diện rộng. Vườn tiêu gia

đình chị Hồ Thị Hợi (xã Bàu Cạn) năm nay có

100 trụ, thu hoạch được gần 3 tạ. Nếu tính

với giá tiêu hiện nay, vườn tiêu của chị đã thu

về hơn 30 triệu đồng. Theo chị, tiêu dễ làm,

dễ thu hoạch và dễ bảo quản hơn cà phê rất

nhiều. Hiện giờ, gia đình chị cũng đang trồng

thêm hồ tiêu trên diện tích cà phê đã bị phá

bỏ. Cũng như gia đình chị Hợi, hộ nông dân

Trần Văn Phúc cũng đang gấp rút phá bỏ cây

ăn quả như mít, bơ và một diện tích lớn cà

phê để nhân rộng hồ tiêu. Anh Phúc cho biết:

“Nếu biết trước giá tiêu tăng cao như hiện nay

thì cách đây mấy năm, tôi đã phá hết cà phê

để trồng tiêu”Dù đất canh tác khan hiếm

nhưng nông dân vẫn ào ạt mở rộng diện tích

hồ tiêu với quy mô rộng. Ước tính, nếu trồng

mới 1 ha tiêu thì phải cần tới 300 triệu đồng

tiền vốn. Đây đang là vấn đề khó khăn đối với

người dân trong việc nhân rộng cây hồ tiêu.

(Nguồn: baogialai.com ngày 19/4)

1.2 Giá vật tư, nguyên liệu đầu vào

Đồ thị 1: Biến động giá phân Ure tại một

số thị trường trong nước năm 2011 theo

tuần (ĐVT:VNĐ/kg)

Nguồn: AGRODATA

Trái với diễn biến tăng giá của giá ure trên thị

trường thế giới, giá ure nội địa tuần qua giảm

mạnh ở hầu hết các thị trường với mức giảm từ

300đ đến 500đ/kg . Tại TP. Hồ Chí Minh giá

giảm mạnh nhất với mức giảm 500đ/kg.

Nguyên nhân giảm giá phân ure trong tuần này

chủ yếu là do lượng tiêu thụ ở mức thấp. Khu

vực miền Bắc nhu cầu phân bón cho vụ Đông

Xuân đang bắt đầu giảm, đây được cho là yếu

tố sẽ tác động khiến giá ure trên thị trường

miền Bắc tiếp tục giảm. Tuy nhiên tại thị trường

miền Nam, thời gian đầu tháng 5 sẽ bước vào

vụ chăm bón chính nên giá phân ure nhiều khả

năng sẽ tăng tại thị trường này.

8000

8500

9000

9500

10000

10500

11000

2 3 4 5 6 7 8 9 1011121314151617

Tp. HCM Đồng Nai Lâm Đồng

www.agro.gov.vn 3

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

Đồ thị 2: Biến động giá DAP tại một số thị

trường trong nước năm 2011 theo tuần

(ĐVT:VNĐ/kg)

Nguồn: AGRODATA

Giá phân DAP tuần qua giảm trung bình

400đ/kg so với mức giá tuần trước. Mức

giảm duy trì trong 2 tuần gần đây của phân

DAP được cho là do lượng tồn kho ở các

địa phương vẫn ở mức cao.

Tuy giá phân bón giảm liên tục trong những

tuần gần đây nhưng nhiều ý kiến cho rằng

giá phân bón sẽ quay đầu tăng trong thời

gian sắp tới bởi thông báo tăng giá phân

bón trong vụ hè thu của tập đoàn hoá chất

Việt Nam.

Theo ông Bùi Thế Chuyên - Trưởng ban Kế

hoạch kinh doanh - Tập đoàn Hóa chất VN

cho biết: “Chưa kể tăng giá than, chỉ tính

riêng ảnh hưởng của 5 yếu tố đầu vào là tỷ

giá, điện, xăng dầu, cao su, lưu huỳnh, chi

phí sản xuất năm 2011 của chúng tôi đã

tăng khoảng 2.400 tỷ đồng, bằng 8,2% tổng

doanh thu năm 2010 của tập đoàn. Do vậy,

chúng tôi dự tính sắp tới giá phân đạm sẽ

tăng lên khoảng 18%, với phân lân là 7%...”

1.3 Giá cà phê nội địa và xuất khẩu

Đồ thị 3: Diễn biến giá cà phê nội địa theo

ngày tại một số địa phương (ĐVT: VNĐ)

Nguồn: AGRODATA

Sự nới lỏng nguồn cung của các nước sản xuất

lớn đang bước vào vụ thu hoạch đã khiến giá

cà phê giảm nhẹ trong đầu tuần, giá trong nước

giảm bình quân 800đ/kg tương đương 1,65%

so với giá cuối tuần trước. Bên cạnh nguyên

nhân về nguồn cung thì việc đồng đô la tăng giá

thu hút các nhà đầu tư cũng tác động khiến giá

hàng hoá trong đó có cà phê giảm nhẹ.

Tuy nhiên sự giảm giá chỉ diễn ra trong 1 ngày,

ngay sau đó giá tăng theo đà tăng của cà phê

robusta trên sàn giao dịch London, tại các địa

phương, giá tăng đồng loạt 400đ/kg tương ứng

8,4%, đà tăng tiếp tục được đẩy lên cao sau khi

cà phê arabica chạm mức kỷ lục của 34 năm vào

tháng trước đạt 302.5 USD/lb cho giá kỳ hạn

tháng 9, giá tiếp tục tăng mạnh với mức tăng

600đ/kg.

13500

14000

14500

15000

15500

16000

16500

17000

2 3 4 5 6 7 8 9 1011121314151617

Đồng Nai Tp.Hồ Chí Minh An Giang

37000

39000

41000

43000

45000

47000

49000

51000

29

/1/1

1

5/2

/20

11

14

/2/1

1

21

/2/1

1

1/3

/11

9/3

/11

16

/3/1

1

23

/3/1

1

31

/3/1

1

7/4

/11

15

/4/1

1

ĐakLak Lâm Đồng Gia Lai Đaknông

www.agro.gov.vn 4

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

Hiện tại theo ước lượng của các thương nhân

thu mua cà phê trên thị trường Việt Nam, còn

khoảng 34% cà phê chưa bán ra trên thị trường,

tuy nhiên những nhu cầu về những hợp đồng thu

mua cà phê dài hạn đang tăng nhanh trên sàn

NewYork và London vẫn đang là lý do khiến

người bán chờ đợi và hy vọng vào mức giá

50.000 đồng/kg của cà phê nội địa.

Đồ thị 4 : Diễn biến giá cà phê xuất khẩu tại

thành phố HCM( ĐVT: USD/tấn)

Nguồn: AGRODATA

Giá cà phê xuất khẩu tuần qua vẫn đang được

hỗ trợ bởi nhu cầu về các hợp đồng dài hạn

tăng mạnh trên thị trường thế giới, tuy nhiên giá

cà phê xuất khẩu trung bình trong tuần này vẫn

giảm 3,83 USD/tấn so với giá tuần trước do 2

lần giảm giá mạnh vào đầu tuần và cuối tuần

(giảm 45 USD/tấn).

Hiện tại, giá cà phê xuất khẩu Việt Nam vẫn

được đánh giá cao do giá thấp hơn mức giá

trên thị trường thế giới. Triển vọng về giá cà

phê arabica nhiều khả năng sẽ khiến giá cà phê

robusta trên thế giới cũng như ở Việt Nam tăng

trong ngắn hạn.

II.Thị trường thế giới

2.1 Sản xuất

Nguồn cung arabica trên thị trường vẫn

thắt chặt.

Dù nhu cầu cà phê arabica trên thị trường

đang ở mức cao tuy nhiên những người bán

và những nhà rang xay vẫn chưa vội vã bán

ra do những dấu hiệu khá tích cực về việc

tăng giá cà phê trên sàn NewYork trong ngắn

hạn. Một thương nhân thu mua cà phê cho

hay “ Trên sàn giao dịch hiện nay rất hiếm

những hợp đồng chào bán cà phê Brazil dù

quốc gia này đang bước vào vụ thu hoạch,

người bán dường như còn đang chờ đợi một

mức giá cao hơn hiện tại”. Một thương nhân

thu mua cà phê ở London cũng cho hay

“Trong khi nguồn cung cà phê thế giới được

nới lỏng thì loại cà phê chất lượng cao

arabica vẫn rất khan hiếm do vụ mùa thấp

hơn mức trung bình của cà phê Colombia,

những nhà đầu tư luôn trông đợi những hợp

đồng dài hạn tuy nhiên lượng chào bán vẫn

rất thấp”.

Nguồn cung robusta từ Indonesia vẫn

khan hiếm.

Nhu cầu về cà phê robusta của các nhà rang

xay trong tuần này đã không được đáp ứng,

các thương nhân cho biết “Vụ mùa của

Indonesia vẫn rất nghèo nàn so với nhu cầu,

bên cạnh đó chúng tôi cũng rất khó khăn để

tìm những hợp đồng chào bán từ Vietnam,

Indonesia và Brazil”.

1800

1900

2000

2100

2200

2300

2400

2500

29

/1/1

1

4/2

/11

11

/2/1

1

17

/2/1

1

23

/2/1

1

2/3

/11

9/3

/11

15

/3/1

1

21

/3/1

1

26

/3/1

1

2/4

/11

8/4

/11

15

/4/1

1

21

/4/1

1

FOB (HCM)

www.agro.gov.vn 5

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

Những cơn mưa rải rác khiến thời vụ thu

hoạch cà phê của Indonesia đến sớm nhưng

ít và không đều. Người trồng cà phê

Indonesia cho biết vụ thu hoạch cà phê ở

Indonesia năm nay sẽ không tập trung vào 1,

2 tháng mà sẽ rải rác trong năm, do đó lượng

cung sẽ không tăng đột biến khi bắt đầu vụ

mùa. Hiện tại, tuy đã bắt đầu vụ thu hoạch

nhưng lượng cung vẫn tăng không nhiều do

nông dân cần một khoảng thời gian để phơi

sấy cà phê trước khi bán ra thị trường.

Sản lượng niên vụ Việt Nam niên vụ

2011/2012 tăng 10%.

Theo thông tin từ hãng coffeenetwork : Sản

lượng niên vụ 2011/2012 của Việt Nam được

dự báo đạt 22 triệu tấn, tăng 10% so với niên

vụ trước, cũng theo nhận định của hãng này,

nhà đầu tư nên đẩy lượng bán ra do sự tăng

giá có thể sẽ bị hãm lại bởi thông tin tăng sản

lượng của Việt Nam trong niên vụ tới.

Theo tính toán, giá cà phê của Việt Nam cũng

đã tăng lên 56% do với năm ngoái. Các

thương nhân Việt Nam cho biết từ tháng

10/2010 đến tháng 3/2011 Việt Nam đã xuất

khẩu khoảng 13,32 triệu bao cà phê tương

đương với 67% tổng sản lượng trong niên vụ

2010/2011, vẫn còn 34% sản lượng của niên

vụ trước chưa được bán ra trên thị trường.

Giá cà phê Việt Nam sẽ có thể giảm trong

giai đoạn tới.

Theo phân tích hãng coffeenetwork: niên vụ

sắp tới Việt Nam sẽ tăng sản lượng do giá

cao khiến nông dân tăng diện tích trồng, tuy

nhiên “ Tôi cho rằng người Việt Nam sẽ cảm

thấy tiếc khi găm hàng trong thời điểm này

nếu thông tin tăng sản lượng là thật, giá cà

phê đang ở mức giá cao ảo so với thực tế, tôi

cho rằng lượng giảm của cà phê ít nhất sẽ là

120 đến 140 USD/tấn trong giai đoạn sắp tới”

một nhà thu mua cà phê Việt Nam đến từ

Hồng Kông cho hay.

2.2 Giá cà phê trên thế giới

Đồ thị 5: Diễn biến giá cà phê Robusta kỳ

hạn tại sàn giao dịch London. (ĐVT:

USD/tấn)

Nguồn: AGRODATA

Đầu tuần, hoạt động bán ra để thu lời và tránh rủi

ro của các nhà đầu tư khiến giá cà phê giảm nhẹ.

Giá cà phê robusta trên sàn giao dịch London

giảm trung bình 43 USD/tấn, giá tháng 5 giảm

mạnh nhất với mức giảm 48 USD/tấn. Sự giảm

giá này cũng được giải thích là do hệ quả của

việc phục hồi đồng đô la so với đồng euro sau khi

vấn đề nợ công ở Châu Âu trở nên căng thẳng,

việc tăng giá đồng euro thường khiến hàng hoá

trong đó có cà phê giảm giá. Tuy nhiên đến giữa

tuần đồng đô la quay đầu giảm liên tục xuống các

mức thấp khiến xu hướng giảm giá của cà phê

đảo ngược, giá cà phê robusta tăng mạnh theo

đà tăng của cà phê arabica, đạt đỉnh điểm ở mức

giá 2501 USD/tấn cho giá kỳ hạn tháng 9. Với đà

tăng triển vọng của cà phê arabica, những phân

2250

2300

2350

2400

2450

2500

2550

2600

2650

17

/3/1

1

21

/3/1

1

24

/3/1

1

29

/3/1

1

1/4

/11

5/4

/11

8/4

/11

13

/4/1

1

16

/4/1

1

20

/4/1

1

tháng 5 tháng 7 Tháng 9

www.agro.gov.vn 6

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

tích trong tuần qua đều cho rằng giá cà phê

robusta trong ngắn hạn sẽ tiếp tục tăng cao khi

đồng đô la vẫn ở mức thấp và sự khan hiếm cà

phê arabica ngày càng trở nên nghiêm trọng.

Đồ thị 6: Diễn biến giá cà phê Arabica kỳ

hạn tại sàn giao dịch NewYork. (ĐVT:

USD/tấn)

Nguồn: AGRODATA

Giá cà phê arabica tăng nhanh sau khi giảm

nhẹ ở đầu tuần, đà tăng được hỗ trợ chủ yếu

bởi nhu cầu tăng mạnh và sự tìm kiếm ráo riết

loại cà phê chất lượng cao của những nhà

rang xay trên thị trường thế giới. Kết thúc

phiên giao dịch ngày 20/4, giá cà phê arabica

kỳ hạn tháng 9 đã tăng chạm mức cao của 34

năm đạt 302,05 USD/lb tăng 6,85 cents/lb

tương đương 2,4% so với giá giao dịch ngày

19. Đây là mức giá chốt cao nhất kể từ ngày

19/3 và là mức tăng kỷ lục của cà phê arabica

trong năm 2011, (tăng 15% trong vòng 2

tuần). Theo dự báo của nhiều hãng phân tích,

giá cà phê arabica sẽ còn tăng trong ngắn

hạn và tiếp tục hướng về mức giá 4 USD/lb.

III. Triển vọng thị trường

3.1 Thị trường thế giới

Những thông tin về thị trường thế giới tuần qua

đã cho thấy nhu cầu thu mua tăng cao khi

lượng cung cà phê arabica vẫn chưa có dấu

hiệu phục hồi. Giới phân tích liên tục đưa ra

các nhận định rằng sự tăng giá của thị trường

cà phê sẽ còn tiếp tục trong dài hạn bởi người

mua đang tìm kiếm nguồn cung trong khi hoạt

động bán ra từ các nhà sản xuất ngày càng ít.

3.2 Thị trường Việt Nam

Giá cà phê nội địa chịu nhiều sức ép giảm giá

trước thông tin tăng sản lượng, tuy nhiên

không như dự đoán của nhiều hãng phân tích

về 10% sản lượng cà phê tăng thêm trong

niên vụ này, tình hình phát triển của cây cà

phê trên địa bàn Tây Nguyên – nơi chiếm

80% tổng diện tích trồng cà phê của Việt Nam

đang diễn biến phức tạp bởi hạn hán và sâu

bệnh. Theo phản ánh của người dân địa

phương, sản lượng cà phê trong niên vụ này

rất khó có khả năng cao hơn niên vụ trước.

Bên cạnh đó, gần đây ở khu vực tỉnh Gia Lai

nhiều hộ trồng cà phê đang có xu hướng thay

thế cây cà phê bằng cây tiêu để chạy theo giá

tiêu trên thị trường. Những thông tin này sẽ

sớm tác động làm tăng giá cà phê nội địa.

5500

5700

5900

6100

6300

6500

6700

6900

17

/3/1

1

21

/3/1

1

24

/3/1

1

29

/3/1

1

1/4

/11

5/4

/11

8/4

/11

13

/4/1

1

16

/4/1

1

20

/4/1

1

tháng 5 tháng 7 Tháng 9

IV. Phụ lục

4.1.Giá cà phê nhân xô tại một số thị trường trong nước tuần qua (ĐVT: 1000 đồng/kg)

Tuần ĐakLak Lâm Đồng Gia Lai Đaknông

1/4/2011 47600 47500 47600 47700

2/4/2011 46600 46500 46600 46700

4/4/2011 46600 46500 46600 46700

5/4/2011 46100 46000 46100 46200

6/4/2011 47700 47600 47700 47800

7/4/2011 47500 47400 47500 27500

8/4/2011 48100 48000 48000 48100

9/4/2011 48200 48100 48200 48300

12/4/2011 47800 47700 47800 47900

13/4/11 47800 47700 47700 47800

14/4/11 49000 48900 49000 49100

15/4/11 48400 48300 48400 48500

16/4/11 48300 48200 48300 48400

18/4/11 48300 48200 48300 48400

19/4/11 47500 47400 47500 47600

20/4/11 47900 47800 47900 48000

21/4/11 48500 48400 48500 48600

22/4/11 47800 47700 47800 47800

Nguồn: AGRODATA

4.2. Giá cà phê xuất khẩu theo ngày tại thành phố Hồ Chí Minh (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/4/11 18/4/11 19/4/11 20/4/11 21/4/11 22/4/11

Giá Fob - TP. HCM 2370 2370 2325 2350 2380 2335

Nguồn: AGRODATA

www.agro.gov.vn 8

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

4.3 Giá cà phê robusta kỳ hạn tại thị trường London (ĐVT: USD/tấn)

Ngày tháng 5 tháng 7 Tháng 9

17/3/2011 2487 2389 2398

18/3/2011 2615 2440 2453

19/3/2011 2596 2436 2450

21/3/2011 2596 2436 2450

22/3/2011 2613 2453 2465

23/3/2011 2569 2433 2444

24/3/2011 2538 2401 2415

25/3/2011 2569 2426 2439

26/3/2011 2604 2442 2457

29/3/2011 2561 2416 2432

30/3/2011 2510 2405 2422

31/3/2011 2524 2416 2430

4/1/2011 2528 2418 2438

4/2/2011 2421 2342 2361

4/4/2011 2421 2342 2361

4/5/2011 2339 2308 2332

4/6/2011 2498 2398 2417

4/7/2011 2472 2389 2408

4/8/2011 2496 2443 2462

4/9/2011 2468 2447 2472

4/12/2011 2427 2426 2449

13/4/2011 2431 2426 2449

14/4/2011 2496 2500 2518

15/4/2011 2466 2469 2490

16/4/2011 2462 2468 2486

18/4/2011 2462 2468 2486

19/4/2011 2414 2425 2443

20/4/2011 2428 2452 2469

21/4/2011 2454 2482 2501

22/4/2011 2408 2435 2456

Nguồn: AGRODATA

www.agro.gov.vn 9

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

4.4 Giá cà phê Arabica kỳ hạn tại thị trường NewYork (ĐVT: USD/tấn)

Ngày tháng 5 tháng 7 Tháng 9

17/3/11 5838 5885 5928

18/3/11 5960 6008 6049

19/3/11 6076 6125 6167

21/3/11 6116 6164 6205

22/3/11 6094 6141 6182

23/3/11 6032 6078 6116

24/3/11 5909 5961 6004

25/3/11 5848 5902 5947

26/3/11 5909 5963 6009

29/3/11 5815 5870 5918

30/3/11 5770 5825 5859

31/3/11 5833 5889 5939

1/4/11 5811 5869 5920

2/4/11 5718 5778 5830

4/4/11 5730 5789 5830

5/4/11 5636 5694 5751

6/4/11 5902 5961 6014

7/4/11 5833 5894 5947

8/4/11 6002 6064 6118

9/4/11 6049 6113 6167

12/4/11 6041 6107 6163

13/4/11 6001 6067 6128

14/4/11 6175 6241 6292

15/4/11 6213 6273 6328

16/4/11 6338 6404 6458

18/4/11 6340 6406 6458

19/4/11 6258 6323 6377

20/4/11 6406 6474 6527

21/4/11 6477 6588 6645

22/4/11 6409 6480 6540

Nguồn: AGRODATA

www.agro.gov.vn 10

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

4.5 Giá cà phê Robusta trên thị trường Mỹ và Châu Âu (ĐVT: USD/tấn)

Ngày USA Europe

1/4/2011 2620 2491

4/4/2011 2537 2429

5/4/2011 2697 2577

6/4/2011 2682 2566

7/4/2011 2704 2586

8/4/2011 2677 2565

11/4/2011 2636 2536

12/4/2011 2642 2514

13/4/2011 2708 2598

14/4/2011 2675 2572

15/4/2011 2664 2555

18/4/2011 2614 2516

19/4/2011 2631 2562

20/4/2011 2695 2580

Nguồn: AGRODATA

4.6 Giá cà phê Colombia Milds trên thị trường Mỹ và Châu Âu (ĐVT: USD/tấn)

Ngày USA Europe

1/4/2011 6523 6362

4/4/2011 6446 6327

5/4/2011 6694 6504

6/4/2011 6650 6480

7/4/2011 6793 6643

8/4/2011 6776 6657

11/4/2011 6743 6690

12/4/2011 6749 6654

13/4/2011 6903 6802

14/4/2011 6980 6827

15/4/2011 7084 6941

18/4/2011 7051 6903

19/4/2011 7178 7042

20/4/2011 7293 7200

Nguồn: AGRODATA

www.agro.gov.vn 11

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

4.7 Tỷ giá đồng ngoại tệ

Ngày USD --> VNĐ EUR --> VNĐ

4/16/2011 20927 30197

4/17/2011 20945 30197

4/18/2011 20994 29870

4/19/2011 20845 29875

4/20/2011 20922 30386

4/21/2011 21016 30581

Nguồn: AGRODATA

4.8 Giá phân DAP trung bình trong tuần tại một số địa phương (ĐVT: 1000 đồng/kg)

Tuần Đồng Nai Tp.Hồ Chí Minh An Giang

2 14300 15350 14467

3 14150 15500 14467

4 14150 15200 14460

5 14500 15200 14640

6 14500 15200 14640

7 14500 16000 14400

8 14500 15350 14320

9 14800 15367 14350

10 15200 15900 14880

11 15200 16067 15200

12 15350 16100 15233

13 15500 16350 15350

14 15500 16600 15200

15 16000 16600 15600

16 15500 16000 14200

17 15500 15600 15200

Nguồn: AGRODATA

www.agro.gov.vn 12

Bản tin cafe Việt Nam Tuần 3, 22 tháng 04 năm 2011

4.9 Giá phân Ure trung bình trong tuần tại một số địa phương (ĐVT: 1000 đồng/kg)

Tuần Tp. HCM Đồng Nai Lâm Đồng

2 9500 8700 8300

3 9350 8550 8650

4 9000 8550 8650

5 8800 8550 8650

6 8800 8550 8650

7 9000 8550 8650

8 8550 8600 9800

9 8533 9200 10000

10 8800 8600 10200

11 9350 8600 10400

12 9500 8600 10000

13 9600 8700 10000

14 10200 9500 10500

15 10300 9000 10600

16 10000 9500 9500

17 9500 9200 9000

Nguồn: AGRODATA