53
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI CHƢƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GING DY BNG TING ANH (Đề án ngoại ngQuc gia 2020) Chnhiệm chƣơng trình PGS.TS Trn Quang Anh Đồng tác giả ThS Trnh Bo Ngc ThS Đỗ ThPhƣơng Thảo ThS Hoàng Thị Minh Ngc ThS Nguyễn Doãn Tùng ThS Nguyn Tiến Dũng Hà Nội, 3/2013

Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

  • Upload
    vonhi

  • View
    223

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

CHƢƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO

CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH

(Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020)

Chủ nhiệm chƣơng trình

PGS.TS Trần Quang Anh

Đồng tác giả

ThS Trịnh Bảo Ngọc

ThS Đỗ Thị Phƣơng Thảo

ThS Hoàng Thị Minh Ngọc

ThS Nguyễn Doãn Tùng

ThS Nguyễn Tiến Dũng

Hà Nội, 3/2013

Page 2: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

MỤC LỤC

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ...... 4

1. Sự cần thiết ................................................................................................. 4

2. Căn cứ pháp lý để xây dựng chƣơng trình .................................................. 5

II. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ .......................................................................... 6

1. Tình hình trong nƣớc .................................................................................. 6

2. Tình hình quốc tế ........................................................................................ 7

III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH .................................... 7

1. Tính kế thừa ................................................................................................ 7

2. Tính tích hợp và liên thông (trong nƣớc và quốc tế) .................................. 8

3. Tính thực tiễn .............................................................................................. 8

4. Tính đặc thù ngành ..................................................................................... 8

IV. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ................................................................... 9

1. Mục tiêu đào tạo ......................................................................................... 9

1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 9

1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 9

2. Thời gian đào tạo ...................................................................................... 10

3. Khối lƣợng kiến thức toàn khoá ............................................................... 10

4. Đối tƣợng tuyển sinh ................................................................................ 10

5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp .................................................... 10

6. Thang điểm ............................................................................................... 11

7. Nội dung chƣơng trình .............................................................................. 11

7.1 Kiến thức giáo dục đại cƣơng ................................................................... 11

7.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp ........................................................... 13

Page 3: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

8. Mô tả nội dung và khối lƣợng các môn học/học phần ............................. 17

V. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH .................................... 49

1. Tuyển sinh ................................................................................................ 49

2. Triển khai chƣơng trình ............................................................................ 49

2.1 Giảng dạy tiếng Anh phổ thông và tiếng Anh chuyên ngành ................... 49

2.2 Giảng dạy chuyên ngành và nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh ......... 51

Page 4: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

4

CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH

1. Sự cần thiết

Công nghệ thông tin là một ngành mũi nhọn, nền tảng trong lộ trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết TW số 13-NQ/TW ngày

16/1/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI đã khẳng định công

nghệ thông tin là một trong những hạ tầng thiết yếu, cần ƣu tiên đầu tƣ, để xây

dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đƣa Việt Nam cơ bản trở thành nƣớc công

nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết trên đã nêu rõ quan điểm,

nhận nhận thức của Trung ƣơng Đảng, coi việc thúc đẩy phát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong tiến trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực.

Các mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin của quốc gia đã đƣợc nêu

trong đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin và

truyền thông” do Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1755/QĐ-

TTg ngày 22/9/2010 (đề án 1755), trong đó có mục tiêu phát triển nguồn nhân

lực công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng công nghiệp công nghệ

thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trƣởng trong thu nhập

quốc nội (GDP) và xuất khẩu, thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên

phạm vi cả nƣớc và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực

kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Để đảm bảo các mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin đáp ứng quá

trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển nguồn nhân lực công

nghệ thông tin chất lƣợng cao là một nhiệm vụ đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Đề án

1755 đã dự báo đến năm 2020 nƣớc ta cần có 1 triệu nhân lực làm việc trong lĩnh

vực công nghệ thông tin. Trong khi đó, theo thống kê tính đến thời điểm năm

2010, nƣớc ta mới chỉ có khoảng 250.000 ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này.

Đào tạo công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng của các trƣờng đại

học trong nƣớc, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông

tin có đủ khả năng phát triển và ứng dụng các sản phẩm công nghệ cao. Theo kế

hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và

định hƣớng đến năm 2020 do Thủ tƣớng phê duyệt tại quyết định số 698/QĐ-

TTg, đến năm 2015, 50% số lao động chuyên về công nghệ thông tin phải có

trình độ cao đẳng và đại học. Các trƣờng đại học cần tạo bƣớc chuyển biến đột

Page 5: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

5

phá về chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đạt trình độ và

chất lƣợng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.

Trình độ ngoại ngữ là một yêu cầu quan trọng đối với nguồn nhân lực công

nghệ thông tin. Theo đề án 1755, Việt Nam đặt ra mục tiêu 80% sinh viên công

nghệ thông tin sau khi ra trƣờng có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để

tham gia thị trƣờng lao động quốc tế. Hiện tại, các chƣơng trình đào tạo về công

nghệ thông tin trong nƣớc hầu hết đều đang giảng dạy bằng tiếng Việt. Hệ quả là

sinh viên tốt nghiệp yếu về kỹ năng ngoại ngữ, thiếu tự tin trong giao tiếp và làm

việc trong môi trƣờng quốc tế. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đề án

“Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin và truyền

thông” đề ra là khắc phục hạn chế về ngoại ngữ cho nguồn nhân lực công nghệ

thông tin bằng cách giảng dạy bằng tiếng Anh cho sinh viên công nghệ thông tin

trong các trƣờng đại học.

Từ những phân tích trên, việc phát triển một chƣơng trình đào tạo ngành

công nghệ thông tin giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh là cần thiết, góp phần

đào tạo những sinh viên có kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin, đồng

thời có khả năng làm việc trong môi trƣờng hoàn toàn bằng tiếng Anh. Các tiêu

chuẩn trên hoàn toàn đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao

tham gia vào thị trƣờng công nghệ thông tin trong nƣớc và quốc tế, góp phần

thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, các mục tiêu quốc gia của chính phủ

để đƣa Việt Nam trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin vào năm 2020.

2. Căn cứ pháp lý để xây dựng chƣơng trình

- Luật Giáo dục đại học đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu

lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;

- Quyết định số 32/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 18/6/2007 của Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Bộ chƣơng trình khung giáo dục đại học

khối ngành Công nghệ trình độ đại học và cao đẳng;

- Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và

cao đẳng hệ chính quy;

- Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐTngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ

trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và

cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”;

- Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo

dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020";

- Quyết định 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trƣờng đại học;

Page 6: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

6

- Quyết định 626/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 03 tháng 02 năm 2005

của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc cho phép Trƣờng Đại học Ngoại

ngữ mở ngành đào tạo khoa học máy tính.

II. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ

1. Tình hình trong nƣớc

Hiện nay rất nhiều trƣờng đại học trong nƣớc đang đào tạo ngành công nghệ

thông tin tại Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin đƣợc hiểu theo nghĩa rộng,

tức là bao trùm toàn bộ lĩnh vực liên quan đến máy tính và công nghệ. Chính vì

vậy, rất nhiều chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ thông tin của Việt Nam

đƣợc thiết kế theo hƣớng là một ngành rộng, trong đó phân ra các chuyên ngành

hẹp là khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin, mạng và

truyền thông… Các chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ thông tin của Trƣờng

Đại học Bách khoa Hà Nội, Trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà

Nội đều đƣợc thiết kế theo hƣớng trên. Đồng thời, cơ cấu tổ chức trong trƣờng

đại học cũng thể hiện xu thế trên, đó là trong khoa công nghệ thông tin có các bộ

môn khoa học máy tính, công nghệ phần mềm …

Tháng 4 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tƣ 14/2010/TT-

BGDĐT về danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học. Theo

thông tƣ này, ngành công nghệ thông tin đƣợc đặt song song với các ngành khoa

học máy tính, ngành công nghệ phần mềm, ngành hệ thống thông tin. Nhƣ vậy,

ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam không còn đƣợc hiểu là một ngành rộng,

bao trùm mọi vấn đề về máy tính và công nghệ nữa, mà đã phát triển thành một

ngành có đặc thù riêng. Điều này cũng dẫn đến các trƣờng đại học trong nƣớc bắt

đầu điều chỉnh chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin của mình theo xu hƣớng

là một ngành có đặc thù riêng bên cạnh các ngành liên quan nhƣ khoa học máy

tính, công nghệ phần mềm, ví dụ nhƣ các chƣơng trình đào tạo của Học viện Kỹ

thuật Quân sự.

Tại thời điểm hiện tại, hầu hết các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin

tại Việt Nam đều đƣợc giảng dạy bằng tiếng Việt. Việc giảng dạy bằng tiếng Việt

có nhiều thuận lợi trong quá trình truyền tải thông tin, tuy nhiên sinh viên công

nghệ thông tin sau khi ra trƣờng gặp nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngoại ngữ.

Ngoài ra, các chƣơng trình đào tạo bằng tiếng Việt gặp nhiều khó khăn trong việc

liên thông, liên kết với các chƣơng trình quốc tế, cũng nhƣ việc mời các giáo sƣ

nƣớc ngoài đến tham gia giảng dạy và nghiên cứu, điều đóảnh hƣởng đến nội

dung và chất lƣợng đào tạo của chƣơng trình, làm chậm tiến trình hội nhập của

một ngành mà tốc độ phát triển thay đổi từng ngày. Một số trƣờng tại Việt Nam

đã thử nghiệm các mô hình đào tạo công nghệ thông tin bằng tiếng Anh nhƣng

Page 7: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

7

với quy mô nhỏ, đồng thời cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển

chƣơng trình và đội ngũ giáo viên.

Một đặc điểm nữa của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin tại Việt

Nam là chƣơng trình đƣợc chia thành rất nhiều môn, mỗi môn có khối lƣợng nhỏ

và không đều nhau. Điều này gây khó khăn cho việc liên thông, liên kết với các

chƣơng trình quốc tế vì các chƣơng trình nƣớc ngoài thƣờng có ít môn hơn, mỗi

môn có khối lƣợng lớn hơn và đều nhau.

2. Tình hình quốc tế

Trên thế giới, lĩnh vực máy tính đã bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ 20, tuy

nhiên phải đến cuối thế kỷ thứ 20, khái niệm công nghệ thông tin mới bắt đầu

hình thành. Vì vậy, trong trong hệ thống đào tạo của các trƣờng đại học trên thế

giới, ngành công nghệ thông tin là một ngành nằm trong lĩnh vực máy tính và có

đặc thù ngành riêng bên cạnh các ngành khoa học máy tính hay công nghệ phần

mềm … Theo nghiên cứu của hiệp hội máy tính ACM, các chƣơng trình đào tạo

trong lĩnh vực máy tính trên thế giới có thể phân thành năm nhóm chính là khoa

học máy tính, công nghệ phần mềm, kỹ thuật máy tính, hệ thống thông tin và

công nghệ thông tin. Đối với mỗi ngành trong lĩnh vực máy tính, hiệp hội máy

tính ACM đã thành lập một nhóm công tác (Task Force) để nghiên cứu về các

chƣơng trình đào tạo của ngành đó, đồng thời đƣa ra các kiến nghị về nội dung

và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo cho từng ngành.

Đối với ngành công nghệ thông tin, tài liệu hƣớng dẫn xây dựng chƣơng

trình đào tạo ở bậc đại học đƣợc cập nhật mới nhất vào năm 2008, trong đó đƣa

ra các nội dung và khối lƣợng kiến thức trong một chƣơng trình đào tạo công

nghệ thông tin ở bậc đại học. Đây là một tài liệu tham khảo rất hữu ích cho việc

phát triển các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin ở các trƣờng đại học trên

thế giới. Một đặc điểm của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin trên thế

giới là chƣơng trình đƣợc phân thành các học phần/môn học có khối lƣợng khá

lớn và đều nhau.

III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH

1. Tính kế thừa

Kế thừa tính ƣu việt của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin trong

và ngoài nƣớc, tham khảo chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin ở bậc đại

học của Hiệp hội máy tính ACM, đồng thời đảm bảo phù hợp với yêu cầu của

chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kế thừa những kinh nghiệm của Trƣờng Đại học Hà Nội trong việc giảng dạy

các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh đã đƣợc thực hiện trong hơn 10 năm qua.

Page 8: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

8

2. Tính tích hợp và liên thông (trong nƣớc và quốc tế)

Chƣơng trình tích hợp cấu trúc và nội dung chính của các môn học/học phần

của các chƣơng trình đào tạo cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin tiên tiến

trong và ngoài nƣớc theo hƣớng tƣơng thích. Một trong những đặc điểm của

chƣơng trình để thể hiện tính tƣơng thích này là chƣơng trình đƣợc phân thành

các học phần có khối lƣợng kiến thức khá đều nhau.

Khi tham gia chƣơng trình ngƣời học có khả năng liên thông học các chƣơng

trình tƣơng tự với khả năng chuyển số tín chỉ và kết quả học đến cơ sở đào tạo

mới trong và ngoài nƣớc, theo mô hình 2+2, 3+1 hay học văn bằng 2.

Chƣơng trình có tính đến khả năng liên thông với các ngành liên quan nhƣ

công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin và khoa học máy tính.

3. Tính thực tiễn

Chƣơng trình đào tạo bám sát nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, công nghệ

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh mở cửa và hội

nhập của ngành công nghệ thông tin với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.

Việc đƣa phƣơng pháp và nội dung đào tạo bám sát nhu cầu xã hội, định

hƣớng nghề nghiệp cao sẽ giúp ngƣời học đƣợc tiếp cận những kiến thức và kinh

nghiệm làm việc thực tiễn.

4. Tính đặc thù ngành

Ngành công nghệ thông tin có hai đặc thù chính. Thứ nhất, ngành này có

liên quan nhiều đến tiếng Anh. Phần lớn tài liệu nghiên cứu, giao diện, phần

mềm đều sử dụng tiếng Anh. Thứ hai, công nghệ thông tin có đặc điểm là không

ngừng phát triển, thay đổi từng giờ từng phút.

Để đáp ứng đƣợc đặc thù thứ nhất, chƣơng trình đƣợc thiết kế lấy tiếng Anh

là phƣơng tiện ngôn ngữ trong dạy – học cũng nhƣ nghiên cứu khoa học, thực tập

của ngƣời học. Để đáp ứng đƣợc tính đặc thù thứ hai, chƣơng trình đƣợc thiết kế

với cấu trúc hợp lý, có tính linh hoạt cao, trong đó phần khối lƣợng kiến thức cốt

lõi, bắt buộc đƣợc thiết kế gọn nhẹ, phần khối lƣợng kiến thức tự chọn đƣợc thiết

kế rộng và đa dạng.

Page 9: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

9

IV. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Tên chƣơng trình: Chƣơng trình Giáo dục đại học

Trình độ đào tạo: Đại học

Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin

Loại hình đào tạo: Chính quy

1. Mục tiêu đào tạo

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo cử nhân công nghệ thông tin có đủ kiến thức, kỹ năng và tác phong

nghề nghiệp, có phẩm chất chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp,

có sức khỏe, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc

tế của đất nƣớc.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình hƣớng tới việc đào tạo đội ngũ lao động

ngành công nghệ thông tin trong thời kỳ hội nhập đáp ứng các chuẩn đầu ra nhƣ sau:

Kiến thức

- Đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về công nghệ thông

tin, bao gồm kiến thức về lập trình, mạng máy tính, tƣơng tác ngƣời và máy, cơ

sở dữ liệu và hệ thống web;

- Có kiến thức về cách phân tích, tổng hợp và giải quyết một vấn đề cụ thể

trong lĩnh vực công nghệ thông tin;

- Có phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận hệ thống, tạo dựng tiềm

năng học tập và nghiên cứu sáng tạo.

Kỹ năng

Các kĩ năng nghề nghiệp (kĩ năng cứng)

- Có khả năng vận dụng những kiến thức nền tảng về công nghệ thông tin

trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng và quản lý các hệ thống công nghệ thông tin;

- Có năng lực lập luận, tƣ duy theo cách tiếp cận hệ thống, nghiên cứu và

giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng và quản lý

công nghệ thông tin;

- Có kĩ năng phân tích, thiết kế và xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin;

- Có kĩ năng tìm kiếm và phân tích thông tin để cập nhật các công nghệ mới.

Page 10: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

10

Kĩ năng mềm

- Có kĩ năng làm việc độc lập, tự học hỏi và nghiên cứu;

- Có kĩ năng quản lí thời gian, phân bổ công việc cá nhân;

- Có kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng lãnh đạo;

- Có trình độ tiếng Anh cấp B2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu

(CEFR), có khả năng làm việc trong môi trƣờng giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng Anh.

Phẩm chất đạo đức

- Chƣơng trình giúp các học viên rèn luyện và tu dƣỡng thêm để có các

phẩm chất đạo đức cá nhân tốt nhƣ: yêu nƣớc, tuân thủ pháp luật, tôn trọng các

giá trị truyền thống của Việt Nam;

- Có các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội.

Sinh viên sau khi ra trƣờng có thể làm việc ở các vị trí:

a) Tƣ vấn giải pháp công nghệ, quản lý dự án công nghệ thông tin ở các

ngành, cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nƣớc ngoài.

b) Triển khai và duy trì hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp.

c) Phát triển phần mềm trong các công ty phần mềm.

d) Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên

cứu; giảng dạy ở các trƣờng đại học, cao đẳng.

e) Tiếp tục đƣợc đào tạo sau đại học, trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực

công nghệ thông tin.

2. Thời gian đào tạo

4 năm

3. Khối lƣợng kiến thức toàn khoá

150 tín chỉ (TC), chƣa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất (4 tín chỉ) và

Giáo dục quốc phòng (165 tiết).

4. Đối tƣợng tuyển sinh

Theo Quy chế tuyển sinh vào các trƣờng đại học, cao đẳng hệ chính quy

hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy hiện hành của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

Page 11: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

11

6. Thang điểm

Thang điểm 10 (từ 0 đến 10).

Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học

phần nhân với trọng số tƣơng ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập

phân, sau đó đƣợc chuyển thành điểm chữ nhƣ sau:

a) Loại đạt:

A (8,5 - 10): Giỏi

B (7,0 - 8,4): Khá

C (5,5 - 6,9): Trung bình khá

D (4,0 - 5,4): Trung bình yếu

b) Loại không đạt:

F (dƣới 4,0): Kém

7. Nội dung chƣơng trình

Bao gồm 2 khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cƣơng (65 tín chỉ) và

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (85 tín chỉ).

7.1 Kiến thức giáo dục đại cƣơng

(65 tín chỉ, chƣa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng)

STT Tên môn học Mã số

môn học

Số

tín

chỉ

Số tiết

thuyết

Số tiết

thực

hành

Mã số

môn học

tiên

quyết

1 Những nguyên lý

cơ bản của Chủ

nghĩa Mác-Lênin

(Fundamental

Principles of the

Marxism and

Leninism)

VIE101 5 70 15

2 Tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh

(Ho Chi Minh

Ideology)

VIE215 2 27 9

Page 12: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

12

3 Đƣờng lối cách

mạng của Đảng

Cộng sản Việt Nam

(The Revolutionary

Line of the

Communist Party of

Vietnam)

VIE303 3 42 9

4 Tin học cơ sở

(Basic IT Skills) VIE212 2 15 45

5 Toán cao cấp

(Calculus) MAT201 3 30 45

6 Đại số

(Algebra) MAT207 3 30 45

7 Xác subra)gebra)s) V

(Probability and

Statistics) MAT204 2 15 45 MAT201

8 Tiếng Anh 1

(English Practice 1) ENG107 15 75 450

9 Tiếng Anh 2

(English Practice 2) ENG108 15 75 450

10 Tiếng Anh 3

(English Practice 3) ENG209 15 75 450

11 Giáo dục thể chất

(Physical

Education)

VIE103 4

12 Giáo dục quốc

phòng

(National Defence

Education)

VIE214 165

Page 13: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

13

7.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

Kiến thức cơ sở ngành: 21 TC

STT

Tên môn học Mã số

môn học

Số tín

chỉ

Số tiết

thuyết

Số tiết

thực

hành

Mã số

môn học

tiên

quyết

1

Toán rời rạc

(Discrete

Mathematics) MAT221 3 30 45

2

Cơ sở công

nghệ thông tin

(Information

Technology

Fundamentals)

ITF222 3 30 45

3

Nhập môn

lập trình

(Introduction to

Programming)

IPG223 3 30 45

4

Cấu trúc dữ liệu

và giải thuật

(Data

Structures and

Algorithms)

DSA324 3 30 45 MAT221

5

Kiến trúc

máy tính

(Computer

Architecture)

CAC325 3 30 45 ITF222

6

Mạng máy tính

(Computer

Networks) CNW326 3 30 45 ITF222

7

Hệ thống cơ sở

dữ liệu

(Database

Systems)

DBS327 3 30 45 ITF222

Page 14: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

14

Kiến thức chuyên ngành: 51 TC

Bắt buộc: 24 TC

STT

Tên môn học

Mã số

môn học

Số tín

chỉ

Số tiết

thuyết

Số tiết

thực

hành

Mã số

môn

học

tiên

quyết

1

Lập trình

nâng cao

(Advanced

Programming)

APG328 3 30 45 IPG223

2

Công nghệ

phần mềm

(Software

Engineering)

SEG329 3 30 45 IPG223

3

Công nghệ Web

(Web

Technologies) WTN330 3 30 45 ITF222

4

Ngôn ngữ truy vấn

cơ sở dữ liệu

(Database Query

Language)

DQL331 3 30 45 DBS32

7

5

An toàn thông tin

(Information

Security) ISC332 3 30 45

CNW3

26

6

Hệ thống thông tin

(Information

Systems) IST333 3 30 45 ITF222

7

Phân tích và thiết

kế hệ thống

(System Analysis

and Design)

SAD334 3 30 45 ITF222

8

Tƣơng tác ngƣời và

máy tính

(Human Computer

Interaction)

HCI335 3 30 45 ITF222

Page 15: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

15

Tự chọn: 27 TC

STT Tên môn học

Mã số

môn học

Số tín

chỉ

Số tiết

thuyết

Số tiết

thực

hành

Mã số

môn học

tiên

quyết

1 Đạo đức nghề

nghiệp máy tính

(Computer Ethics)

CET436 3 30 45 ITF222

2 Quản lý dự án

(Project

Management)

PMN437 3 30 45 ITF222

3 Trí tuệ nhân tạo

(Artificial

Intelligence)

AIT438 3 30 45 DSA324

4 Kinh doanh điện tử

(E-Business) EBZ439 3 30 45 ITF222

5 Phƣơng pháp

phát triển hệ thống

(Approaches to

System

Development)

ASD440 3 30 45 ITF222

6 Nguyên lý hệ điều

hành

(Principles of

Operating Systems)

POS441 3 30 45 ITF222

7 Kiến trúc và tích

hợp hệ thống

(System Integration

and Architecture)

SIA442 3 30 45 ITF222

8 Công nghệ Java

(Java Technology) JAV443 3 30 45 IPG223

9 Công nghệ .NET

(.NET Framework) NET444 3 30 45 IPG223

Page 16: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

16

10 Phân tích và thiết

kế hƣớng đối tƣợng

(Object Oriented

Analysis and

Design)

OOD445 3 30 45 ITF222

11 Hệ thống cơ sở dữ

liệu đa phƣơng tiện

(Multimedia

Database System)

MDS446 3 30 45 DBS327

12 Lập trình Web

(Web

Programming)

WPG447 3 30 45 IPG223

13 Phân tích nhu cầu

(Requirement

Analysis)

RAN448 3 30 45 ITF222

14 Kiểm thử phần

mềm

(Software Testing)

STT449 3 30 45 ITF222

15 Truyền thông số

(Digital Media) DMD450 3 30 45 ITF222

16 Quản trị hệ thống

(System

Administration)

SAM451 3 30 45 ITF222

17 Khai phá dữ liệu

(Data Mining) DMN452 3 30 45 DSA324

18 Hệ thống ERP

(ERP System) ERP453 3 30 45 ITF222

19 Khởi nghiệp

(Entrepreneurship) ENT454 3 30 45 ITF222

Page 17: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

17

Kiến thức bổ trợ: 4 TC

STT Tên môn học

Mã số

môn học

Số

tín

chỉ

Số tiết

thuyết

Số tiết

thực

hành

Mã số

môn

học tiên

quyết

1 Chuyên đề 1

(Special Subject 1) SS1355 2 15 45 IPG223

2 Chuyên đề 2

(Special Subject 2) SS2456 2 0 90 SS1346

Thực tập cuối khóa (Internship): 2 TC

Khóa luận tốt nghiệp (Graduation Thesis): 7 TC

8. Mô tả nội dung và khối lƣợng các môn học/học phần

8.1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Fundamental

Principles of Marxism and Leninism)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giúp cho

sinh viên xác lập cơ sở lý luận cơ bản nhất để từ đó có thể tiếp cận đƣợc nội dung

môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản

Việt Nam, hiểu biết nền tảng tƣ tƣởng của Đảng; xây dựng niềm tin, lý tƣởng

cách mạng; từng bƣớc xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phƣơng pháp

luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành đƣợc đào tạo.

The Fundamental Principles of Marxism and Leninism aims to help students

to establish a fundamental argumentative base so as to approach Ho Chi Minh

Ideology and The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam for an

understanding of the ideological ground of the Party; build the revolutionary

belief and ideal among students; help students to gradually build up the most

general viewpoint and methodology to approach the professional sciences in the

curriculum.

8.2 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Ideology)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Môn học nhằm cung cấp những nội dung cơ bản trong hệ thống tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh bàn về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến

nay và những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin. Cùng với môn học

Page 18: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

18

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin tạo lập những hiểu biết về

nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và của cách mạng nƣớc ta.

Ho Chi Minh Ideology aims to provide students with the most fundamental

contents in Ho Chi Minh ideology system related to the basic issues of Vietnam’s

revolution since 1930 and the fundamental knowledge of Marxism – Leninism.

Along with the Fundamental Principles of Marxism – Leninism, the module helps

to establish understandings of the ideological base, the compass for action of the

Communist Party of Vietnam and the nation’s revolution.

8.3 Đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (The

Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Môn học cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản đƣờng lối cách

mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào đƣờng lối

của Đảng thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Xây

dựng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo, mục tiêu, lý tƣởng của Đảng và

giúp sinh viên nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh chủ trƣơng chính sách của

Đảng và nhà nƣớc.

The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam aims to provide

students with the basic contents of the revolutionary line of the Communist Party

of Vietnam, focusing on the Party’s line in certain basic fields of the social life in

the reformation age; build up students’ trust in the leadership, objectives and

ideal of the Party and help students be fully aware and conform to the policies of

the Party and the State.

8.4 Tin học cơ sở (Basic IT Skills)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tin học xét trên

quan điểm của ngƣời sử dụng. Học phần đề cập đến 5 khối kiến thức: 1) Một số

vấn đề cơ bản về tin học và máy tính, các dịch vụ cơ bản của Internet. 2) Các hệ

điều hành WINDOWS. 3) Soạn thảo văn bản trên máy tính. 4) Sử dụng bảng tính

Excel. 5) Sử dụng phần mềm PowerPoint.

The Basic IT Skills module aims to provide students with basic knowledge of

applied information technology covering five basic modules, namely 1/ Some

basic issues of information technology and computers, Basic Internet services; 2/

The operation systems - WINDOWS; 3/ Word processing; 4/ Excel spreadsheet;

and 5) PowerPoint application.

Page 19: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

19

8.5 Toán cao cấp (Calculus)

Điều kiện tiên quyết (Pre-requisite): Không (None)

Môn toán giải tích là một nội dung trong toán học, chủ yếu tập trung vào

tìm: giới hạn, đạo hàm, vi phân, tích phân trên tập số thực và dãy số thực. Môn

này đóng vai trò nền tảng cho các môn học cần đến tƣ duy về toán phân tích, có

ứng dụng rộng rãi cho nhiều ngành khoa học, kinh tế và đặc biệt là các ngành kỹ

thuật. Sau khi hoàn thành, sinh viên có thể nắm đƣợc những nội dung lý thuyết

sau: hàm một biến số và nhiều biến; giới hạn và liên tục; đạo hàm và vi phân;

những định lý về hàm số khả vi; tích phân; tích phân bội; tích phân đƣờng; tích

phân mặt; thƣơng trình vi phân; chuỗi vô hạn. Đồng thời sinh viên cũng biết áp

dụng môn học trong việc giải quyết những bài toán thực tế nhƣ: phƣơng trình của

chuyển động, diện tích, độ dài đƣờng cong và cả những bài toán về tối ƣu…

The Calculus is a field of mathematics. Its content mainly focus on: limits,

derivatives, differential, integrals over real number and sequences. The module

lays foundation for other modules that require mathematical analysis skill, and

have many applications in various scientific fields, economics, and especially

engineering. When finished, students are able to understand the following

contents: functions with single variable and several variables; limits and

continuity; the derivatives and the differential; transcendental functions;

integration; conics, parametric curves and polar curves; sequences, series and

power series. Meanwhile, students also know how to apply these ideas towards

specific significant applications: equations of motion, finding area of complex

surfaces, length of curves and solve some other optimizations problem…

8.6 Đại số (Algebra)

Điều kiện tiên quyết (Pre-requisite): Không (None)

Môn học giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đại số tuyến tính nhƣ:

cấu trúc đại số, ma trận, hệ phƣơng trình tuyến tính, định thức, không gian vectơ,

tích vô hƣớng, đa thức, ánh xạ tuyến tính, trị riêng và vectơ riêng… Mục tiêu

môn học là giúp sinh viên nâng cao tƣ duy và kỹ năng tính toán. Sinh viên có khả

năng hiểu đƣợc những khái niệm, công thức, giải thuật… sau đó áp dụng để giải

đƣợc các bài toán đại số tuyến tính. Môn học cũng tập trung làm rõ những ứng

dụng của đại số tuyến tính trong các lĩnh vực của công nghệ thông tin nhƣ: mã

hóa, xử lý ảnh, đồ họa máy tính.

This module introduces students to fundamental theories of linear algebra

such as: algebraic structures, matrix, system of linear equations, determinant,

vector space, scalar product, polynomial, linear mapping, individual eigenvalues

and vectors… The aim of this module is first of all to improve students' mindset

and calculus skills. Students are able to understand the definitions, formulas and

Page 20: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

20

algorithms then apply their knowledge to solve the problem of linear algebra.

The module also focuses on clarifying the application of linear algebra in the

fields of information technology, such as encryption, image processing, computer

graphics.

8.7 Xác suất và thống kế (Probability and Statistics)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Toán cao cấp (Calculus)

Xác suất, thống kê gồm hai nội dung chính đó là xác suất và thống kê, trong

đó xác suất tập trung vào việc đo lƣờng khả năng xảy ra của một biến cố, còn

thống kê giúp trích xuất đặc trƣng trong tập dữ liệu. Đây là môn học quan trọng,

đặt nền tảng cho các ngành học liên quan nhƣ: học máy, trí tuệ nhân tạo, xử lý ảnh,

và mô phỏng. Khi hoàn thành nội dung xác suất, sinh viên có thể nắm đƣợc những

khái niệm sau: biến ngẫu nhiên rời rạc, biến ngẫu nhiên liên tục, kỳ vọng, phân bố

xác suất, tổng xác suất, hàm của các biến ngẫu nhiên, định luật số lớn và định lý

giới hạn trung tâm. Nội dung thống kê: trung bình và phƣơng sai, độ tƣơng quan,

phân bố ƣớc lƣợng thống kê, kiểm định giả thuyết thống kê và hồi quy.

Probability and statistics includes two main topics, namely probability and

statistics, in which, probability focuses on measuring the likelihood of an event,

and statistics helps extract characteristics of the data set. This is an important

module laying the foundation for the related disciplines such as machine

learning, artificial intelligence, image processing, and simulation. Upon

completion the content of probability, students can grasp the following concepts:

discrete random variables, continuous random variables, expectation,

probability distributions, the total probability, functions of random variables,

laws of large numbers and central limit theorem. Statistical content: mean and

variance, correlation, distribution of statistical estimation, statistical hypothesis

testing, and regression.

8.8 Tiếng Anh 1 (English Practice 1)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Tiếng Anh 1 trang bị cho sinh viên nền tảng cơ bản về từ vựng, ngữ pháp,

phát âm tiếng Anh và bốn kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) ở

cấp độ A2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR). Ngoài ra, Tiếng Anh

1 còn giúp sinh viên nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phƣơng pháp học (và tự

học) tiếng Anh, trang bị cho sinh viên kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet

để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến.

English Practice 1 aims to provide students with fundamental ground of

English vocabulary, grammar, pronunciation and the fourmacro skills of

listening, speaking, reading and writing at the A2 level according to the CEFR.

Page 21: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

21

Additionally, English Practice 1 helps raise students’ awareness of the essence of

fostering English study and self-study techniques apart from providing students

with computer skills to utilize online English learning software resources.

8.9 Tiếng Anh 2 (English Practice 2)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Tiếng Anh 1 (English Practice 1)

Tiếng Anh 1 tƣơng đƣơng trình độ tiếng Anh A2 theo Khung tham chiếu

chung châu Âu (CEFR).

Tiếng Anh 2 giúp mở rộng kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phát âm tiếng

Anh và bốn kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) ở cấp độ B1 theo

Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR). Ngoài ra, tiếng Anh 2 còn giúp sinh

viên áp dụng các phƣơng pháp học (và tự học) tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy

tính kết nối internet để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến. Nội

dung học còn bao gồm kỹ năng viết nghiên cứu, kỹ năng thuyết trình với mục

đích học thuật.

English Practice 1, or gain A2 level of English proficiency in adherence to

the CEFR.

English Practice 2 helps students broaden knowledge and understanding

with regards to English vocabulary, grammar, pronunciation and the four

language macro skills, namely, listening, speaking, reading and writing at B1

level of English proficiency according to the CEFR. Furthermore, English

Practice 2 assists learners in further sharpening their English study and self-

study techniques and computer skills and taking advantage of online English

learning software resources. Also importantly, English Practice 2 enables

learners to develop skills in writing a research paper and presentation skills for

academic purposes.

8.10 Tiếng Anh 3 (English Practice 3)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Tiếng Anh 2 (English Practice 2)

Tiếng Anh 3 tƣơng đƣơng trình độ tiếng Anh B2 theo Khung tham chiếu

chung châu Âu (CEFR).

Tiếng Anh 3 giúp mở rộng kiến thức về từ vựng theo chuyên ngành học, ngữ

pháp, phát âm tiếng Anh và bốn kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc,

viết) phục vụ mục đích học chuyên ngành ở cấp độ B2 theo Khung tham chiếu

chung châu Âu (CEFR). Tiếng Anh 3 còn có các giờ học tiếng Anh chuyên

ngành. Ngoài ra, tiếng Anh 3 giúp sinh viên áp dụng các phƣơng pháp học (và tự

học) tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần

mềm học tiếng Anh trực tuyến. Các kỹ năng viết nghiên cứu, kỹ năng thuyết

trình tiếp tục đƣợc trau dồi và hoàn thiện.

Page 22: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

22

English Practice 2, or gain B2 level of English proficiency in adherence to

the CEFR.

English Practice 3 helps broaden knowledge and understanding in regards

to students’ major modules, English grammar and pronunciation and the four

macro language skills of listening, speaking, reading and writing for specific

purposes at B2 level of English proficiency in conformity to the CEFR. In

addition to enabling learners to further hone their English study and self-study

techniques and computer skills and make use of online English learning software

resources, English Practice 3 strengthens and/or perfects learners’ mastery of

writing a research paper and presentation skills.

8.11 Giáo dục thể chất (Physical Education)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Nội dung ban hành kèm theo Quyết định số 3244/GD – ĐT ngày 12/9/1995

và Quyết định số 1262/GD-ĐT ngày 12/4/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8.12 Giáo dục quốc phòng (National Defence Education)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Nội dung ban hành kèm theo Quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày

9/5/2000 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và Đào tạo.

8.13 Toán rời rạc (Discrete Mathematics)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Toán rời rạc là một nhánh của toán học, đƣợc phát triển nhanh chóng với

những chủ đề lý thuyết có liên quan chặt chẽ với điện toán vì những ứng dụng

thực tiễn của nó. Nội dung chủ yếu tập trung vào các bài toán trên các đối tƣợng

rời rạc (có thể coi là đếm đƣợc), điển hình nhƣ các tập số tự nhiên, cây, đồ thị,

ngôn ngữ hình thức, automat, hay logic. Những đối tƣợng rời rạc này có thể đến

từ các môn khác nhƣ: thuyết tổ hợp, thuyết đồ thị, xác suất, hình học hay đại số.

Đối với công nghệ thông tin, môn học đóng vai trò nền tảng cho tƣ duy về giải

thuật, tối ƣu, lập trình, mật mã học... Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên sẽ

nắm đƣợc những khái niệm sau: phép đếm trong toán tổ hợp, hàm, quan hệ,

mệnh đề logic và các phƣơng pháp chứng minh: trực tiếp, phản chứng, quy nạp;

nắm đƣợc lý thuyết số: nhóm, vành, trƣờng, đồng dƣ; nắm đƣợc lý thuyết đồ thị,

và một vài ứng dụng.

Discrete mathematics is a rapidly growing area of mathematics and includes

topics which are closely connected with computing thanks to its practical

applications. It mainly focuses on mathematical structures that are

fundamentally discrete rather than continuous, for example: integers, graphs,

Page 23: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

23

formal language, automat or logic statements. Discrete mathematics may include

the theory of sets, graphs, probabilities, geometry or algebra. In IT, this module

plays an important role for developing the thinking in algorithms, optimization,

programming, cryptography. Upon completion, students can understand the

following contents: definitions, proofs, sets, functions, relations; modular

arithmetic, graphs, counting and some related applications.

8.14 Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Môn cơ sở công nghệ thông tin là môn cơ sở của ngành CNTT, mục đích tạo

nền tảng vững chắc về những khái niệm liên quan tới ngành học công nghệ thông

tin. Nội dung môn học đề cập tới lịch sử phát triển của công nghệ thông tin, sự

bành trƣớng công nghệ thông tin, và các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ thông

tin. Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên nắm đƣợc những khái niệm và kỹ năng

cơ bản liên quan nhƣ: cách nhận biết các sản phẩm công nghệ thông tin, biết sử

dụng, bảo dƣỡng, nâng cấp và sửa lỗi cơ bản liên quan tới máy tính, hệ thống

mạng và Internet, biết sử dụng các chƣơng trình ứng dụng, có khái niệm về các

ngôn ngữ lập trình. Biết về các hệ thống chứng chỉ liên quan, có định hƣớng nhất

định về lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp.

Information Technology Fundamentals (ITF) is a module of general interest,

which provides a solid base of various concepts related to Information

Technology (IT). Its content is about the history of IT, pervasive them in IT,

related and informing disciplines, and application domains. After complete this

module, students have the ability to understand related concepts and skills like

identify various IT products, know how to use, maintain, upgrade and

troubleshoot common problems of computer, network systems and Internet, know

utilize different applications, and have basic idea about different programming

languages. Also, student should know about the IT certifications system, and

have a good vision about the future job related to IT.

8.15 Nhập môn lập trình (Introduction to Programming)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None)

Nhập môn lập trình là môn học đƣa những kiến thức cho những ngƣời chƣa

có kiến thức về lập trình, giúp ngƣời học hiểu đƣợc vai trò của kỹ thuật tính toán

trong giải quyết vấn đề, và có thể tự viết đƣợc những chƣơng trình máy tính nhỏ

nhƣng hữu ích. Ngôn ngữ đƣợc sử dụng để giảng dạy là ngôn ngữ lập trình phổ

biến nhƣ C, hoặc JAVA. Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên nắm đƣợc những

khái niệm căn bản và những kỹ thuật cần thiết cho việc viết các phần mềm máy

tính, bao gồm các cấu trúc điều khiển, các loại dữ liệu cở bản, các cấu trúc dữ

liệu cơ bản, cách viết hàm và một vài thuật toán cơ bản.

Page 24: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

24

This module is aimed at students with little or no programming experience.

It provides students with an understanding of the role computation in solving

problems, helps them feel justifiably confident of their ability to write small

programs that allow them to accomplish useful goals. The programming

language will be used is the C language or Java language. On completion of this

module, students can learn the basic concepts and techniques that necessary for

writing a computer program, including control statements, common data types,

basic data structures, functions, and some basic software algorithms.

8.16 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data Structures and Algorithms)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Toán rời rạc (Discrete

Mathematics)

Cấu trúc dữ liệu và giải thuật là môn học đặt nền tảng cho kỹ năng phân tích và

giải quyết vấn đề bằng lập trình. Nội dung môn học tập trung vào việc giới thiệu

những mô hình toán học của những vấn đề trong máy tính, sử dụng những cấu trúc

dữ liệu và những thuật giải phù hợp để giải quyết những vấn đề đó. Môn này cũng

nhấn mạnh mối quan hệ giữa giải thuật và lập trình, những kỹ năng cơ bản cho việc

phân tích đánh giá hiệu năng của giải thuật. Sau khi hoàn thành môn này, sinh viên

sẽ nắm đƣợc những nội dung sau: a) cấu trúc dữ liệu: mảng, dữ liệu danh sách, ngăn

xếp, hàng đợi, cây dữ liệu (cây thông thƣờng, cây nhị phân), dữ liệu đồ thị (đồ thị có

hƣớng, đồ thị vô hƣớng, có trọng số, không trọng số); b) giải thuật: tìm kiếm, sắp

xếp, tìm đƣờng ngắn nhất, cây khung nhỏ nhất, và phƣơng pháp đệ quy, quy hoạch

động và các cách đánh giá độ phức tạp của thuật toán.

Data structures and algorithms is important module for analyzing and

problem solving using computer. This module provides an introduction to

mathematical modeling of computational problems. It covers the common

algorithms, algorithmic paradigms, and data structures used to solve these

problems. The module also emphasizes the relationship between algorithms and

programming, and introduces basic performance measures and analysis

techniques for these problems. After finishing the module, students can

understand following content: data structures: array, list, stack, queue, tree

(general tree, binary tree), and graphs (directed, undirected, weighted,

unweight); algorithms: search, sorts, shortest paths, minimum spanning tree, and

recursion, dynamic programming with some complexity analysis methods.

8.17 Kiến trúc máy tính (Computer Architecture)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Kiến trúc máy tính là môn học về sự phát triển kiến trúc của máy tính và

những nhân tố ảnh hƣởng tới việc thiết kế những bộ phận cơ bản phần cứng,

Page 25: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

25

phần mềm trong hệ thống máy tính. Những nội dung đƣợc đề cập: phân loại máy

tính, các thành phần cơ bản của máy tính, kiến trúc các bộ xử lý và hệ thống tập

lệnh, các loại bộ nhớ và cách truy xuất, hệ thống xuất nhập và ngắt. Ngoài ra còn

có thể có những nội dung về: kiến trúc đa luồng, đa nhân, song song hoặc hệ

thống nhúng. Sau khi hoàn thành, sinh viên có thể giải thích đƣợc cấu trúc và

hoạt động của máy vi tính thông qua các thành phần bộ xử lý, bộ nhớ, bus, các

thiết bị xuất nhập và những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu năng, hiểu đƣợc cấu trúc

và hoạt động của một vài bộ xử lý phổ biến cùng tập lệnh, đồng thời biết sử dụng

ngôn ngữ lập trình cấp thấp (hợp ngữ) để lập trình trên một bộ vi xử lý nào đó.

This module is a study of the evolution of computer architecture and the

factors influencing the design of hardware and software elements of computer

systems. Topics may include: computer categories, the components of computer,

processor architectures and instruction sets; cache and virtual memory

organizations; I/O and interrupts. Additional content may include: vector

supercomputers; multi-threaded architectures; embedded systems; and parallel

computers. After finishing, students can explain the architecture and operations

of a computer through its components like: processor, memory, bus, I/O devices

and identify the factors that affect sequential computer performance; understand

the architecture of some popular processor and its instruction set, and know how

to use low level programming language (like assembly programming language)

to program.

8.18 Mạng máy tính (Computer Networks)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học đề cập tới kiến thức chung về mạng máy tính nhƣ kiến trúc mạng

máy tính, các mô hình mạng, giao tiếp dữ liệu, đƣờng truyền viễn thông, giao

thức TCP/IP, thiết kế địa chỉ IP cho lớp mạng, IPv6, định tuyến, và xu hƣớng

phát triển mạng thế hệ mới... Từ đó sinh viên có cái nhìn tổng quan về sự lựa

chọn, thiết kế, triển khai, tích hợp và quản lý đƣợc mạng và các hệ thống giao

tiếp trong doanh nghiệp và tổ chức. Mục tiêu của môn học là nhằm giúp sinh

viên có đƣợc những kiến thức cơ bản nhất về mạng máy tính, ngoài lý thuyết

môn học tập trung nhiều vào thực hành những kỹ năng thực tế nhƣ: tham gia thực

hành thiết kế mô hình mạng hiệu quả; thiết lập bộ định tuyến Cisco; xây dựng

các ứng dụng sử dụng mạng nhƣ là hệ thống máy chủ web, máy chủ email, máy

chủ FTP, máy chủ hệ thống tên miền DNS; quản trị mạng, an ninh mạng.

This module provides knowledge in IT network includes reference network

models, data communications, telecommunications, TCP/IP protocol, IP

addressing, IPv6, routing, trends of next generation network…With this module,

Page 26: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

26

student can have a general view of selecting, designing, deploying, integrating,

and administering common network and communication infrastructures in an

organization or company. This module focuses also on practice of designing

network, configuring router, web server, email server, FTP server, DNS server,

administering network and network security.

8.19 Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database Systems)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học cung cấp kiến thức cơ bản về hệ thống cơ sở dữ liệu và các hệ quản

trị cơ sở dữ liệu (DBMS – Database Management System), tức là các phần mềm

đƣợc thiết kế để cho phép định nghĩa, khởi tạo, truy vấn, cập nhật và quản trị cơ

sở dữ liệu. Một phần quan trọng khác của môn học là cung cấp định nghĩa cũng

nhƣ các thực thể của cơ sở dữ liệu quan hệ, các phƣơng pháp chuẩn hóa cơ sở dữ

liệu quan hệ, và cuối cùng là những kiến thức về triển khai hệ thống thông tin sử

dụng cơ sở dữ liệu quan hệ. Hoàn thành xong môn học, sinh viên có thể phân tích

yêu cầu để thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, xây dựng hệ thống thông tin

mà nền tảng là hệ thống cơ sở dữ liệu. Ngoài ra môn học cũng tập chung hƣớng

sinh viên thực hành cài đặt máy chủ Web, lập trình PHP, SQL và phát triển các

kỹ năng khác về quản lý dự án hay làm việc nhóm, thuyết trình.

This module provides fundamentals of database system and Database

Management Systems (DBMS), which are software systems designed to allow the

definition, creation, querying, update, and administration of databases. The

different important part of this module is about the definitions in relational

database, their component, and introduce student to various levels of refinement

of the table called database normalization, finally, the module guides students

how to implementation of information system using relational database. On the

completion of this module, students should be able to have basic understanding

about database models, database design principles then they could analyze the

user requirements to design and create a real relational database from logical

models. Besides, this module focuses also to practice about using web server,

SQL & PHP to build an application interact with a database. This is a chance

for students to develop project management skills, teamwork skills, presentation

skills, and self-study.

8.20 Lập trình nâng cao (Advanced Programming)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

Môn học tập trung giới thiệu về lập trình hƣớng đối tƣợng sử dụng ngôn ngữ

lập trình bâc cao để thực hành nhƣ Java (hoặc C++). Môn học bao gồm những

Page 27: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

27

khái niệm cơ bản nhất của lập trình hƣớng đối tƣợng: đóng gói, kế thừa, đa hình.

Hơn nữa, môn học cũng nhấn mạnh vào cách sử dụng các kỹ thuật thiết kế “đẹp”

và thực hành lập trình với mục tiêu đƣa ra các đoạn mã rõ ràng, có tính liên kết

cao và giảm độ phức tạp. Khi hoàn thành môn học, sinh viên có thể lập trình,

kiểm thử, bắt và sửa các lỗi xảy ra với ứng dụng của mình trong môi trƣờng lập

trình, có thể viết những đoạn mã tiêu chuẩn giúp đảm bảo tính dễ đọc, dễ bảo trì

và sửa chữa. Sinh viên cũng có thể ứng dụng các nguyên lý chính về thiết kế

hƣớng đối tƣợng vào lập trình. Sinh viên có thể sử dụng các tài liệu lập trình đi

kèm (nhƣ JAVA docs) để có thể nghiên cứu thêm về môn học cũng nhƣ tự mở

rộng kiến thức của mình.

This module is an introduction to object-oriented programming. The

programming language used in the module is JAVA or C++. It covers the basic

concepts of Object Oriendted programming (OOP): encapsulation, inheritance

and polymorphism. In addition, emphasis is placed using “good” design

techniques and programming practices to produce code that exhibits clarity, high

cohesion and low coupling. On the completion of this module students are able to

implement, test and debug applications in some OOP language, implement

standard programs that are easy to read, maintain and modify, apply the major

principles of object-oriented design to programming tasks, utilize documentation

(for example Java API) to extend their knowledge through self-study.

8.21 Công nghệ phần mềm (Software Engineering)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

Môn học giới thiệu về công nghệ phần mềm, nhấn mạnh vào các công nghệ

hiện đại để phát triển phần mềm tin cậy với giá thành phù hợp. Môn học tập

trung giới thiệu cho sinh viên về các phƣơng pháp luận, các mô hình để giải

quyết các vấn đề về công nghệ phần mềm. Nội dung bao trùm các vấn đề để phát

triển một phần mềm đáng tin cậy, không chỉ tập trung vào lập trình, mà còn bao

gồm cả các bƣớc kiểm tra kiểm thử, sửa lỗi, kết hợp cùng những phƣơng pháp để

xây dựng đƣợc mã chƣơng trình chất lƣợng. Sinh viên có cơ hội để tìm hiểu về

quy trình phát triển phần mềm, cách thức phân tích yêu cầu, thiết kế, triển khai

và kiểm thử một phần mềm thực tế theo đúng quy trình. Sau đó sinh viên áp dụng

các quy trình và kiến thức này vào một dự án nhỏ để tự học hỏi và hiểu rõ hơn về

lĩnh vực công nghệ phần mềm.

This module is a practical introduction to software engineering. The

emphasis is on modern technology for developing reliable software at reasonable

cost. It focuses on methodologies and models to solve all types of software

engineering problems. It covers topics in developing reliable software other than

Page 28: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

28

programming, including testing, bug finding, verification, and methodologies for

constructing robust code. Students have a chance to study about software

development process, requirement analysis method, design, implementation and

real-world software test. Then students apply also the software engineering

knowledge to a small software project.

8.22 Công nghệ Web (Web Technologies)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học cung cấp thông tin về các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau trong

thiết kế ứng dụng website và cách phát triển các ứng dụng đó, đồng thời cũng

phát triển những tiêu chuẩn thích ứng cho từng ứng dụng. Môn học cũng giới

thiệu các nguyên tắc để tạo thành thiết kế đẹp, tiện dụng và dễ truy cập thông qua

vòng đời phát triển của dự án. Sinh viên có thể ứng dụng kiến thức đƣợc cung

cấp để xây dựng, phát triển một dự án thực tế của mình thông qua nghiên cứu các

công ty về web, truyền thông mới và mạng thông qua các bài giảng về kỹ thuật

web. Bài học đƣợc thiết kế giúp sinh viên hiểu về mạng www, về các công nghệ

liên quan và các mối quan hệ ràng buộc giữa chúng trong và sau khi sử dụng. Sau

khi hoàn thành môn học, sinh viên có thể làm các thảo luận về nền web đang sử

dụng, có thể tự đánh giá chất lƣợng và tiêu chí của một website và dễ dàng sử

dụng các công cụ và kĩ thuật để thiết kế, phát triển ứng dụng web. Phƣơng pháp

giảng dạy là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập thực hành thông qua các bài

giảng. Sinh viên đƣợc yêu cầu nghiêm túc tham gia vào các buổi thảo luận và

nghiên cứu tích cực, tìm hiểu giải quyết các vấn đề trong buổi thực hành. Sinh

viên đƣợc khuyến khích đánh giá, phân tích các website đang có để áp dụng vào

sản phẩm của bản thân.

This module aims to explore the theoretical underpinning of different

approaches to Website application design and development, to develop a

standards compliant Web application, applying good design, usability and

accessibility principles, throughout the entire development cycle, to allow

students an opportunity to carry out and reflect on an investigation, design and

development activity, to initiate the development of the knowledge, technical and

transferable skills needed by those working, or seeking to work, in areas related

to the Web, new media and the Internet. This module has been designed to give

students an introduction to the area of Web technologies. Students can develop a

sound understanding of the WWW, the related technologies, the relationships

between them and also their use.

After completing this module, students have abilities to do critically discuss

Web platforms and their uses, critically evaluate different approaches to tools

Page 29: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

29

and techniques according to theories taught and apply relevant tools and

techniques to design and develop a Web application, justifying choices. The

teaching comprises of lectures, practical workshops, face-to-face tutorials and

tutor-assisted online learning. The classes interact with students expected to

participate in ongoing discussions, peer reviews and the monitoring and

evaluation of collaborative class work. Emphasis is placed on practical exercises

with students expected to back up their work with reading and research, leading

to independent learning students are encouraged to critique and evaluate

existing Websites as well as applying similar criteria to their own work.

8.23 Ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu (Database Query Languages)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database

Systems)

Môn học cung cấp kiến thức cơ bản về hệ thống cơ sở dữ liệu và giúp sinh

viên hiểu đƣợc tầm quan trọng và những ứng dụng thực tiễn của cơ sở dữ liệu.

Môn học còn cung cấp nền tảng kiến thức cho sinh viên trƣớc khi bƣớc vào môn

học chuyên sâu hơn nhƣ “Thiết kế và phân tích hệ thống” hay “Hệ thống cơ sở

dữ liệu”. Mục tiêu của môn học là giúp sinh viên hiểu những khái niệm, quy tắc,

các mô hình chuẩn hóa liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu. Môn học cũng tập

trung vào cấu trúc chung của ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu (SQL) để tạo các

truy vấn vào cơ sở dữ liệu hay hệ thống thông tin và các biến thể của nó trên các

nền tảng khác nhau. Môn học giúp cho sinh viên có thể sử dụng ngôn ngữ SQL

đáp ứng cho nhiều loại yêu cầu khác nhau của ngƣời dùng và giúp sinh viên phân

biệt những thành phần cơ bản của ngôn ngữ SQL (chung cho tất cả các nền tảng

quản trị cơ sở dữ liệu) và những biến thể khác nhau trên các nền tảng đó.

This module provides students basic knowledge about database systems as

well as how to create, manage and maintain database systems. It gives student

background knowledge in Database field before student participate in some

advance modules relating to System Analysis and Design, or Database

Management Systems. This module includes the definitions of database models,

database design principles as well as let students know how to create real

database from the logical models. In order to demonstrate the way that database

system work, this module investigates the common Structured Query Language

(SQL) to make queries into databases or information systems and it variants

across different host platforms. The module enables students to use SQL to

provide solutions to a range of user requirements and to differentiate between

core components of SQL (common to all platforms) and the variations

idiosyncratic to certain platforms.

Page 30: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

30

8.24 An toàn thông tin (Information Security)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Mạng máy tính (Computer

Networks)

Bảo mật và duy trì an toàn cho máy tính nói riêng và mạng máy tính nói

chung khỏi bị tấn công là công việc và trách nhiệm quan trọng đối với ngƣời làm

trong lĩnh vực CNTT. Môn học an toàn thông tin sẽ cung cấp kiến thức cơ bản và

chuyên sâu giúp cho sinh viên có thể hiểu và áp dụng để phân tích, xây dựng, bảo

trì an ninh cho hệ thống máy tính, mạng máy tính cũng nhƣ hệ thống thông tin

doanh nghiệp. Môn học còn cung cấp nền tảng kiến thức cho những ngƣời sử

dụng nói chung trong việc nhận thức phòng tránh các tấn công, giám sát các hoạt

động của hệ thống và giải quyết sự cố khi tấn công xảy ra. Qua môn học này,

sinh viên có cơ hội tăng cƣờng kiến thức trong mã hóa, xác thực ngƣời dùng,

quản lý truy nhập hệ thống, hệ thống dò tìm xâm nhập trái phép, chống thƣ rác,

bảo mật Web, tham gia tìm hiểu các nguy cơ và tấn công hệ thống, bảo mật miền

dữ liệu, truy tìm và xây dựng hệ thống phòng tránh trong doanh nghiệp.

This module provides basic and deep knowledge about IT security to

students then help students understanding to apply that knowledge in analyzing,

deploying and maintaining system security in organization since IT systems are

increasingly under attack of viruses and hackers, of electronic eavesdropping

and electronic fraud. This module also provide users with a framework to be

sufficiently security aware to be an asset to the organization rather than a

liability as well as how to response when being attacked. With this module,

students are enlarged their knowledge in cryptography, authentication, access

control systems, intrusion detection system, anti-spam, web security,

vulnerabilities, attacks, security domains, forensics and business continuity

planning. After completion for this module, student can understand, apply, and

manage security in computing, communication, and organizational systems.

8.25 Hệ thống thông tin (Information Systems)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu cho sinh viên những khái niệm nền tảng, phƣơng pháp, và

kỹ thuật trong việc phát triển hệ thống thông tin (IS). Môn học sử dụng lý thuyết về

hệ thống để giải thích hệ thống thông tin nhƣ là một hệ thống có tổ chức; đồng thời

mô tả vai trò chiến lƣợc của hệ thống thông tin trong tổ chức kinh doanh, mô tả cơ

sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép thực hiện một giải pháp hệ thống thông tin

dựa trên máy tính. Môn học cũng giới thiệu vòng đời phát triển một hệ thống thông

tin và đánh giá tƣơng đối về phƣơng pháp phát triển hệ thống cổ điển theo mô hình

thác nƣớc. Sinh viên đƣợc học các kỹ thuật cơ bản phát triển hệ thống thông tin bao

Page 31: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

31

gồm yêu cầu, định nghĩa phạm vi dự án, phân tích và thiết kế hợp lý; đồng thờiứng

dụng những khái niệm và kỹ thuật đƣợc học thông qua một loạt nghiên cứu về các

trƣờng hợp thực tế và qua bài tập nhóm.

This module introduces the students to the foundational concepts, methods,

and techniques in Information System (IS) development. The module uses system

theory to explain IS as an organisational system. It describes the strategic role IS

in business organisations and the Information Technology infrastructure that

enables the implementation of a computer-based IS solution. It also introduces

an IS development life cycle frame work and comparatively reviews the classic

water-fall system development method. It focuses on the fundamental IS

development techniques including requirements capturing, project scope

definition, analysis, and logical design. The students practises the concepts and

techniques learnt through a series of real-world case studies and a group

assignment.

8.26 Phân tích và thiết kế hệ thống (System Analysis and Design)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm về hệ thống thông tin, các

phƣơng pháp phân tích, thiết kế thông thƣờng và kĩ thuật cần thiết đi kèm. Môn

học mô tả phƣơng pháp tiếp cận để phát triển hệ thống máy tính bao gồm lập kế

hoạch cho hệ thống, phân tích, thiết kế, thử nghiệm, cài đặt và bảo trì phần mềm.

Môn học nhấn mạnh các chiến lƣợc và kỹ thuật phân tích và thiết kế hệ thống

nhằm đƣa ra các phƣơng pháp luận hợp lý để xử lý các vấn đề phức tạp trongphát

triển hệ thống thông tin. Môn học tiếp cận việc phát triển hệ thống thông tin từ

quan điểm giải quyết vấn đề.

This module introduces students the concept of information system (IS), the

common analysis, design approaches and the essential techniques under these

approaches. It describes the classic system development life cycle as a context

for analysis and design. As a problem-oriented activity, system analysis is

concerned with how to analyse the system requirements to construct a conceptual

model of the system. As a solution-oriented activity, system design is concerned

with transforming the conceptual model into a design which is ready to be

implemented in the computer.

Page 32: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

32

8.27 Tƣơng tác ngƣời và máy tính (Human Computer Interaction)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu những nguyên lý tƣơng tác giữa ngƣời dùng và máy

tínhđể đảm bảo tính khả dụng; áp dụngcác nguyên lý này vào thực tiễn để phân

tích nhƣợc điểm của các thiết bị công nghệ hoặc phần mềm hiện tại. Ngoài ra học

phần này giới thiệu cho sinh viên những công nghệ mới về tƣơng tác, cấu tạo và

nguyên lý của các công nghệ này. Môn học có liên quan chặt chẽ với các môn

thiết kế, xây dựng các sản phẩm phần mềm nhƣ: Phân tích thiết kế hệ thống, thiết

kế xây dựng hệ thống, Internet và dịch vụ Web, công nghệ Java, công nghệ

NET… Mục tiêu chung của môn học nhằm giúp sinh viên: có nhận thức và có tƣ

duy về quá trình thiết kế giao diện của thiết bị công nghệ hoặc phần mềm máy

tính. Ngoài ra môn học này có nhiều thời gian dành cho thảo luận, trình diễn ý

tƣởng, đề xuất sáng tạo sản phẩm công nghệ mới nên giúp sinh viên củng cố lại

khả năng Anh ngữ cũng nhƣ các kỹ năng: diễn thuyết, tổng hợp và phân tích ý

kiến, tranh luận bảo vệ mục tiêu, tƣ duy sáng tạo, tƣ duy trừu tƣợng hóa. Phƣơng

pháp giảng dạy là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập thực hành thông qua các

bài giảng, sinh viên đƣợc yêu cầu tham gia nghiêm túc vào các buổi thảo luận,

tranh cãi và tích cực nghiên cứu, tìm hiểu giải quyết các vấn đề trong buổi thực

hành. Sinh viên đƣợc khuyến khích đánh giá, phân tích các website đang có để áp

dụng vào sản phẩm của bản thân.

Human-computer interaction (or HCI) is, put simply, the study of people,

computer technology and the ways these influence each other. HCI determine

how we can make this computer technology more usable by people. HCI is a

multi-disciplinary module and we aim to demonstrate the importance of

contributions from many disciplines. We therefore stress a principled approach

to interactive system design which fits into a software engineering environment.

On the completion of this module students should be able to understand

some major concepts like: user interface, usability and many matters of human:

optical system, perception, color, memory. They are determining factor of

interaction between human-computer Understand Human interaction processing

(HIP) model, input / output device for interaction, some kind of interaction.

Understand the basic principles of HCI, then has an ability to analyze the

interface or design some which satisfy above principles. Demonstrate the

considerations that should be borne in mind when designing more than intended

to design good GUI, prototype, webpage. Create and conduct a simple usability

test for an existing software application. Create usable and useful GUI for web

sites and applications. Teaching comprises of lectures, practical workshops,

Page 33: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

33

face-to-face tutorials and tutor-assisted online learning. Classes interact with

students expected to participate in ongoing discussions, peer reviews and the

monitoring and evaluation of collaborative class work. Emphasis placed on

practical exercises with students expected to back up their work with reading and

research, leading to independent learning.

8.28 Đạo đức nghề nghiệp máy tính (Computer Ethics)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Việc sử dụng máy tính, truyền thông, các hệ thống thông tin và công nghệ

thông tin cùng với các ứng dụng và công nghệ mới càng ngày càng phát triển

mạnh mẽ, dẫn đến một loạt các thay đổi, thách thức, căng thẳng yêu cầu ta cân

nhắc những điều đƣợc làm và không nên làm. Ngƣời làm chuyên môn cần có

hiểu biết về xã hội, luật pháp, các vấn đề về đạo đức cũng nhƣ chuẩn mực cần

tuân thủ. Môn học giới thiệu về vai trò của công nghệ cũng nhƣ mối liên quan

của công nghệ tới sự thay đổi trong cuộc sống, những nguy hiểm và cách thức

tránh cũng nhƣ trách nhiệm của những nhà chuyên môn. Đây là một môn học lý

thuyết, chuyên sâu bao gồm nhiều chủ đề, chẳng hạn nhƣ triết học, công nghệ,

nhân chủng học, luật kinh doanh và quan hệ quốc tế. Các đề tài chính trong môn

học bao gồm: lịch sử phát triển máy tính, các ứng dụng và ảnh hƣởng, luật và đạo

đức đối với ngƣời tham gia, sở hữu trí tuệ, bảo mật, sự riêng tƣ, các xâm nhập

cho phép và nghề nghiệp trong ngành công nghệ thông tin. Môn học sẽ thúc đẩy

sinh viên sử dụng tƣ duy phê phán và kỹ năng nghiên cứu trong suốt học kỳ để

phân tích nghiên cứu các trƣờng hợp cụ thể, xu hƣớng, và tin tức hiện hành.

The global use of computers, communications, information systems, and

information technology continues to rise with new applications and technologies

developing rapidly. As the pace of change accelerates, new challenges, tensions,

and complexities arise between what can be done and what should be done.

Understanding the social, legal, and ethical issues and the frameworks available

for assessing them is important for everyone but especially for those who work

with these systems. This module examines the role of these systems and

technologies, ways they can change the world, the dangers and the protections,

and professional responsibilities. This is a theory-intensive module that includes

many topics, such as philosophy, technology, anthropology, business law, and

international relations Specific topics include an overview of the history of

computing, computer applications and their impact, the computing profession,

the legal and ethical responsibilities of professionals, intellectual property,

privacy, security, and accessibility and careers in computing. The module calls

on students to employ their critical thinking and research skills throughout the

semester to analyze case studies, current trends, and news.

Page 34: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

34

8.29 Quản lý dự án (Project Management)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Trong vòng vài năm trở lại đây, những kiến thức về quản lý và sự hiểu biết

về quản lý dự án đƣợc các công ty và doanh nghiệp quan tâm chú ý, tìm hiểu và

áp dụng vào thực tế hoạt động. Các doanh nghiệp nhận thức rõ đƣợc rằng quản lý

dự án và hiệu năng sản xuất, chất lƣợng của sản phẩm có mối liên hệ với nhau.

Môn học cung cấp những kiến thức về quản lý dự án phần mềm, kiểm soát tất cả

các quá trình đƣợc thực hiện trong dự án đó. Qua đó sinh viên hiểu về quản lý dự

án trong ngành công nghệ thông tin nhƣ phạm vi, thời gian, giá thành, chất lƣợng,

nguồn nhân lực, trao đổi trong dự án, các nguy cơ rủi ro và lợi ích từ dự án. Sinh

viên cũng đƣợc thực hành sử dụng các công cụ quản lý dự án để thiết lập nhóm,

xây dựng kế hoạch cho dự án, quản lý chất lƣợng và đánh giá dự án theo những

thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án.

During the past several years, management’s knowledge and understanding

of project management has matured to the point where almost every company is

using project management in one form or another. These companies have come

to the realization that project management and productivity are related. This

module provides an understanding of resources, goals, cost and environment is

used to carry out a software project and how the whole processes in a project is

controlled and managed. On the completion of this module students should be

able to understand project management in information technology context and

an integrated project management approach that involve scope, time, cost,

quality, human resource, communications, risk, procurement. Students are lead

to practice with basic project management tools to organize a project team, to

construct a project plan for a small project, to monitor the quality of the project

and to evaluate a project plan to accommodate changes that may occur during

the project.

8.30 Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data

Structure and Algorithms)

Môn học giới thiệu những kiến thức cơ bản về trí tuệ nhân tạo, bao gồm 3

nội dung chính: các chiến lƣợc giải quyết vấn đề, biểu diễn tri thức và học máy.

Đây là môn cơ sở để sinh viên có thể tiếp tục học nâng cao theo những chuyên

ngành riêng. Khi hoàn thành môn học, sinh viên có khả năng phát triển hệ thống

tri thức bằng cách kết hợp những giải pháp cho những vấn đề cụ thể, hiểu đƣợc

vai trò của biểu diễn tri thức, cách giải quyết vấn đề, suy diễn và học máy.

Page 35: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

35

Artificial Intelligence (AI) introduces the field of artificial intelligence, study

the principle ideas and techniques in three core topic areas: problem solving,

knowledge representation and machine learning. It provides students with the

foundations that are necessary to study the more advanced, specialized artificial

intelligence modules later. After finishing, students should be able to develop

intelligent systems by assembling solutions to concrete computational problems,

understand the role of knowledge representation, problem solving, and learning

in intelligent-system engineering, appreciate the role of problem solving, vision,

and language in understanding human intelligence from a computational

perspective.

8.31 Kinh doanh điện tử (E-Business)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu cho sinh viên phƣơng thức sử dụng Internet và công

nghệ liên quan của các tổ chức và doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh

doanh an toàn. Sinh viên có cơ hội khám phá kinh doanh điện tử từ góc nhìn

quản lý cũng nhƣ quan điểm công nghệ bao gồm các vấn đề chính phải đối mặt

của nhà kinh doanh và nhà quản lý trong việc quản lý hiệu quả kinh doanh điện

tử trong các tổ chức đƣơng đại. Sinh viên học về bản chất của kinh doanh điện tử,

tác động của nó với tổ chức và làm thế nào nhà quản lý có thể khai thác có hiệu

quả tiềm năng của việc đầu tƣ vào kinh doanh điện tử để đạt đƣợc mục tiêu của

tổ chức. Môn học này cũng đề cập đến việc nghiên cứu các lý thuyết cơ bản và

các vấn đề thực tế của kinh doanh điện tử, các giải pháp kinh doanh điện tử trong

các môi trƣờng khác nhau, gắn kết các mô hình và các tác động tiềm năng của nó

với kinh doanh điện tử.

Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có thể hiểu đƣợc các vấn đề liên quan

đến thƣơng mại điện tử cũng nhƣ có thểtƣ vấn, thiết kế và lựa chọn mô hình hoạt

động cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sinh viên có thể ứng

dụng các công nghệ khác nhau trong việc thiết kế, phát triển và vận hành hệ

thống kinh doanh điện tử theo yêu cầu của cả tổ chức lớn và nhỏ. Về phƣơng

pháp học tập, giảng viên sẽ giới thiệu và giải thích các định nghĩa, mô hình và lý

thuyết chung. Sinh viên sẽ phân tích, tìm hiểu và phát triển những kiến thức trên

lớp thông qua các tình huống thực tế và các website có sẵn.

This module aims to link key business and management concepts with the

technological skills development, to study the business environment and strategy

formulation for e-business. To raise awareness of the need to evaluate e-business

projects for return on investment, and to develop the necessary skills to achieve

this, to develop managers who have a sound grasp of the commercial issues as

Page 36: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

36

well as the technical aspects of e-business. This module studies the use of the

Internet to conduct business electronically. The commercial application of the

internet has grown rapidly in recent years and the technological and business

environment remains dynamic. This module adopts a critical, strategic approach

to business and the use of the Internet.

After completing this module, students have ability to analyse the relevant

factors in a business environment, identify and justify objectives, formulate

company and marketing strategies, and evaluate the advantages and

disadvantages of e-business for such strategies, assess the likely costs, revenues

and profitability of e-business, critically evaluate new projects and new

developments in e-business. Lectures introduce general concepts and theory.

Tutorials develop those concepts through the use of case studies and by

analysing existing websites.

8.32 Phƣơng pháp phát triển hệ thống (Approaches to System

Development)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu bản chất của giai đoạn thiết kế và thực hiện trong quy

trình phát triển hệ thống. Kết thúc môn học, sinh viên sẽ hiểu nguyên tắc thiết kế

và thực hiện một hệ thống, có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các

nhiệm vụ thƣờng đƣợc yêu cầu trong quy trình và có kinh nghiệm trong việc lựa

chọn và sử dụng thiết kế và kỹ thuật thực hiện phù hợp nhất để phát triển một hệ

thống từ đặc tả yêu cầu. Các chủ đề thiết kế bao gồm: chuyển từ phân tích sang

thiết kế; chuẩn bị và lựa chọn phƣơng án thiết kế; định nghĩa yêu cầu kiến trúc hệ

thống; thiết kế cấu trúc theo chiến lƣợc, hƣớng đối tƣợng, thiết kế mẫu; mô hình

hóa thiết kế hƣớng đối tƣợng; thiết kế giao diện; an ninh hệ thống và kiểm soát

truy cập. Chủ đề thực hiện bao gồm: Lên kế hoạch thực hiện, kiểm tra tổng quan;

chuyển đổi dữ liệu; đào tạo; tài liệu hƣớng dẫn ngƣời sử dụng và hệ thống trợ

giúp; lắp đặt hệ thống; chuyển tiếp để bảo trì.

This module focuses on the nature of systems design and implementation as

phases within the systems development process. By the end of the module,

students know the principles of how to design and implement a system, have the

knowledge and skills required to conduct the main tasks typically required in

these phases, and have experience in selecting and using the most suitable design

and implementation techniques to develop a system from a requirements

specification. Design topics include: Transition from Analysis to Design;

Preparation and Selection of design alternatives; Definition of System

architecture requirements; Design Strategies-Structured, Object-oriented,

Page 37: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

37

Design patterns; Object-oriented design modelling; Interface Design; Systems

security and access controls. Implementation topics include: Implementation

planning, testing overview; data conversion; training; documentation-user and

help systems; systems installation; transition to maintenance.

8.33 Nguyên lý hệ điều hành (Principles of Operating Systems)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học cung cấp kiến thức về cấu trúc và cách hoạt động bên trong máy

tính và hệ điều hành, nguyên lý hoạt động, phân loại các hệ điều hành. Các nội

dung chuyển tải đến sinh viên bao gồm kiến trúc các bộ phận và cách cấu hình

cho hệ thống máy tính và hệ điều hành, nguyên lý hoạt động của máy tính và các

thuật toán cũng nhƣ cách truyền tải hoạt động trong máy tính, cụ thể nhƣ: quản lý

các quá trình, quản lý bộ nhớ, quản lý hệ thống tệp tin, đồng bộ các tiến trình, hệ

thống vào/ra I/O, bảo mật hệ điều hành… Sinh viên đƣợc làm quen và hiểu

nguyên lý hoạt động của một số hệ điều hành thông dụng nhƣ Unix/Linux,

Windows, MAC, Windows mobile, Android.

This module provides knowledge of how computer components such as

processors, some main memory, disks, printers, a keyboard, a mouse, a display,

network interfaces and various other input/output devices work and being

managed with together. It helps user and programmer with a better, simpler,

cleaner, model of the computer and to handle managing all the resources just

mentioned. The module focuses on processes, threads, memory, file system, I/O

system management, processes synchronization, as well as operating system

security. Students would be able to work with some popular operating systems

like Unix/Linux, Windows, MAC, Windows mobile, Android. Similarly, a module

on operating systems is an essential part of any computer science education.

8.34 Kiến trúc và tích hợp hệ thống (System Integration and

Architecture)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Công nghệ thông tin đó là

thiết kế và xây dựng hệ thống, ứng dụng trong doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu

sử dụng phần mềm. Mảng kiến thức này giúp sinh viên phát triển các kỹ năng thu

thập yêu cầu về phần mềm, sau đó tổ chức lƣu trữ, đánh giá và tích hợp các thành

phần vào trong một hệ thống, cuối cùng là kiểm tra xác minh lại hệ thống. Môn

học cũng bao gồm các cấu thành cơ bản của một dự án về công nghệ thông tin,

liên quan tới việc quản lý và kết nối giữa ứng dụng công nghệ thông tin và mô

hình tổ chức của đơn vị triển khai. Về nội dung cụ thể, môn học bao gồm những

Page 38: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

38

nội dung chính sau: nghiên cứu về yêu cầu phần mềm, tiếp nhận và xử lý yêu cầu,

tích hợp và phát triển hệ thống, kiểm thử và quản lý chất lƣợng, môi trƣờng

doanh nghiệp, kiến trúc hệ thống.

One of the roles of the IT professional is to design and build systems and

integrate them into an organization. This knowledge area develops the skills to

gather requirements, then source, evaluate and integrate components into a

single system, and finally validate the system. It also covers the fundamentals of

project management and the interplay between IT applications and

organizational processes. In detail, this module provides to student these

knowledge: Requirements, Acquisition and Sourcing, Intergration and

deployment, Project management, Testing and Quality assurance,

Organizational context, Architecture.

8.35 Công nghệ Java (Java Technology)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm mở rộng và kiến thức

nâng cao cũng nhƣ các kỹ năng lập trình với ngôn ngữ Java. Sinh viên đƣợc học

cách phát triển các ứng dụng desktop với giao diện đồ họa ngƣời dùng và phát

triển các ứng dụng theo mô hình client/server, trong đó có bao gồm các ứng dụng

trên web và có sử dụng cơ sở dữ liệu. Trong môn học này, sinh viên đƣợc thực

hành những kiến thức chuyên sâu về môn học thông qua hệ thống các bài thực

hành có tính gắn kết chặt chẽ với nhau giúp sinh viên có thể nắm bắt nhanh nhất

ngôn ngữ Java.

This module provides the students with extended and advanced knowledge

and skills in Java programming. Students learn how to develop a complete

deskop application with a graphical user interface (GUI) and to develop

client/server network applications, which include web-based and database-

enabled applications. Students practise the knowledge learnt through a series of

application development exercises.

8.36 Công nghệ .NET (.NET Framework)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

.NET Framework là một framework phần mềm quan trọng đƣợc phát triển

bởi hãng Microsoft và chạy trên hệ điều hành Windows. Framework này bao

gồm một hệ thống lớn các thƣ viện và hỗ trợ với việc lập trình trên các ngôn

ngữ .NET, cho phép liêt kết thuận tiện các ngôn ngữ với nhau (một ngôn ngữ có

thể sử dụng ngôn ngữ khác trong chƣơng trình của mình). Môn học giới

Page 39: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

39

thiệukhái niệm cơ bản mà và nâng cao về .NET Framework, tập trung hƣớng sinh

viên tới việc lập trình có sử dụng cơ sở dữ liệu và trên môi trƣờng Web (sử dụng

ADO.NET, Linq to SQL, Entity Framework và ASP.NET MVC 3).

The .NET Framework (pronounced dot net) is a software framework that

runs primarily on Microsoft Windows. It includes a large library and supports

several programming languages, which allows language interoperability (each

language can use code written in other languages). This module introduces both

basic and advanced concepts of .NET Framework, focusing on the knowledge of

Database Implementation and Web Development in .NET (using ADO.NET, Linq

to SQL, Entity Framework and ASP.NET MVC 3).

8.37 Phân tích và thiết kế hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Analysis

and Design)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Thiết kế hƣớng đối tƣợng là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong công

nghiệp sản xuất phần mềm thay cho phƣơng pháp thiết kế cấu trúc, quy trình.

Thay vì xem xét vấn đề, sự việc nhƣ một chuỗi hoặc tập hợp các thủ tục, thiết kế

hƣớng đối tƣợng tập trung vào xem xét cách các thực thể tƣơng tác với nhau,

trong khi vẫn đảm bảo thiết kế phản ánh thực chất vấn đề đang giải quyết, theo

cách mà chúng ta tƣ duy và hiểu biết về cách thức vận hành của chúng. Môn học

giúp thực hiện phân tích trên một phạm vi cho trƣớc và sau đó tiến hành thiết kế

hƣớng đối tƣợng. Nhiều kĩ thuật khác nhau đƣợc đề cập và thực hành trong nội

dung môn học chủ yếu đƣợc sử dụng trong bƣớc phân tích và thiết kế của công

nghiệp phần mềm. Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất UML đƣợc sử dụng nhƣ một

công cụ để minh họa các ý tƣởng phân tích và thiết kế đồng thời một ngôn ngữ

lập trình hƣớng đối tƣợng, ví dụ nhƣ Java, đƣợc dùng để triển khai các ý tƣởng

đó. Lý thuyết môn học đƣợc minh họa giảng dạy thông qua các ví dụ thực tế.

Object Oriented Analysis and Design (OOAD) is the method of choice for

the industry to develop different software. It is a marked shift, in the way a

software solution is conceived and implemented, from the structured/procedural

design paradigm. Instead of viewing the problem domain as a sequence or set of

procedures, the emphasis in OOAD is on entities that interact with one another

while making a design closer to the problem domain and the way human beings

think and understand the real world. In this module we learn to perform Analysis

on a given domain and come up with an Object Oriented Design (OOD). Various

techniques are discussed and practiced which are commonly used in analysis and

design phases in the software industry. Unified Modeling Language (UML) is

used as a tool to demonstrate the analysis and design ideas and an object

Page 40: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

40

oriented programming language such as Java would be used to implement the

design. Various cases studies are used throughout the module to demonstrate the

concepts learned in theory.

At the end of this module, students are expected to have a sound

understanding of the fundamental concepts of the OOAD paradigm, gain a

comfortable level of using UML notation to describe OOAD, understand and

apply the different common practices used in software industry for the analysis,

design and production of software, analyze, design and implement practical

systems of up to average complexity within a team, become familiar with

different tools used by industry in the software development process.

8.38 Hệ thống cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện (Multimedia Database

Management System)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database

Systems)

Môn học này nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ sở phát triển của các hệ

thống cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện cơ bản, cũng nhƣ các công nghệ đƣợc áp

dụng để phát triển các ứng dụng đa phƣơng tiện dựa trên web. Sinh viên đƣợc

họccáckhái niệm cơ bản và kỹ thuật thích hợp với cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện.

Thêm vào đó, môn học cũng cung cấp kiến thức chuyên sâu về các công nghệ

tinh vi hơncó liên quan tới: (a) khả năng mô hình hóa dữ liệu phù hợp trong cơ sở

dữ liệu, (b) định nghĩa và thao tác dữ liệu đa phƣơng tiện, (c) các kĩ thuật lập chỉ

mục và phục hồi dựa trên nội dung đa phƣơng tiện, (d) kiến trúc cơ sở dữ liệu đa

phƣơng tiện và (e) mở rộng các chức năng hệ thống cơ sở dữ liệu cho các ứng

dụng đa phƣơng tiện. Trong môn học này, sinh viên đƣợc nghiên cứu các vấn đề

liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu truyền thống và hiện đại cũng nhƣ công

nghệ quản lý dữ liệu đa phƣơng tiện.

This module aims to provide a basic study of the development of

fundamental multimedia database systems, as well as applicable technologies for

developing web-based multimedia applications. The former provides a basis for

understanding the basic concepts and techniques pertinent to multimedia

databases. The latter provides an in-depth study of more sophisticated

technologies, many of which are concerned with: (a) suitable data modeling

capabilities within databases; (b) defining and manipulating multimedia data;

(c) multimedia indexing and content-based retrieval techniques; (d) multimedia

database architecture, and (e) extending the database system functionality for

multimedia applications. In this module, students study issues concerning both

the traditional and modern database systems and technologies for multimedia

data management.

Page 41: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

41

8.39 Lập trình Web (Web Programming)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

Ứng dụng CNTT dựa trên web ngày càng phát triển, kết hợp các loại hình

phƣơng tiện truyền thông và liên quan đến nhiều ngƣời dùng. Đa dạng đa văn hóa

và đa ngôn ngữ cộng đồng ngƣời sử dụng trở thành vấn đề quan trọng trong thế

giới Web. Môn học này không chỉ bao gồm thiết kế, thực hiện và thử nghiệm các

ứng dụng dựa trên web và phần mềm xã hội,sự liên kết của một loạt các phƣơng

tiện truyền thông kỹ thuật số vào các ứng dụng này, mà còn bao gồm các vấn đề xã

hội, đạo đức và an ninh phát sinh từ các phần mềm Web và xã hội. Nội dung môn

học nhấn mạnh vào những vấn đề nhƣ giới thiệu các dạng web tĩnh và động, môi

trƣờng ASP.NET, giới thiệu về HTML, cách điều khiển máy chủ tiêu chuẩn, lập

trình bằng ngôn ngữ C#, dòng đời của một trang mạng, xử lý trạng thái, đối tƣợng

và cấu trúc dữ liệu, điều khiển định hƣớng và đánh giá, sử dụng nguồn dữ liệu, cập

nhật và đọc dữ liệu lƣu trữ, sử dụng XML cho lƣu trữ dữ liệu,sử dụng lƣới, ràng

buộc dữ liệu, cấu hình và tối ƣu, xác thực, email và truy cập hệ thống, sử dụng

AJAX, phát triển web cho di dộng và các thiết bị hỗ trợ khác.

IT applications are increasingly web-based, incorporate a variety of media

types, and involve multiple users. Diverse multi-cultural and multi-lingual user

communities have emerged because of the Web. This module not only covers the

design, implementation and testing of web-based applications and social

software, and the incorporation of a variety of digital media into these

applications but also covers social, ethical and security issues arising from the

Web and social software. The content covered in this module, includes: Static

and dynamic web pages; ASP.Net environment; HTML forms reviewed; Standard

server controls; C# language; Page life cycles; Event driven programming and

postback; C# basics; Objects in C#; Namespaces and core objects; State

handling; Objects and structured data; Validation controls; Master pages;

Themes and skins; Navigation controls; Using data sources; Reading and

updating data stores; XML files as data store; Using Grids; Data binding;

Configuration and optimisation; Authentication; Email and accessing file

systems; Components and user controls; Code behind; .NET Assemblies; Custom

Server Controls; Using Ajax; Mobile Web page development; Styling page

output; and New device support.

Page 42: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

42

8.40 Phân tích nhu cầu (Requirement Analysis)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học chú trọng vào những kĩ năng cần thiết để xác định những yêu cầu

phần mềm từ phía ngƣời dùng, tìm kiếm và đánh giá những giải pháp phù hợp,

bao gồm cả phần cứng nhằm đƣa ra cách xử lý, qua đó cũng đề ra các yêu cầu

trong việc đào tạo, lên kế hoạch và các hƣớng dẫn cụ thể cho ngƣời dùng thông

qua nhiều hình thức nhƣ văn bản giấyhoặc qua website. Môn học cũng nhắm tới

việc phát triển các kĩ năng nhận định các yêu cầu và giải pháp IT cho doanh

nghiệp, đƣa ra các cách thức xử lý phù hợp, lên kế hoạch đào tạo để kĩ năng của

ngƣời lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

Kết thúc môn học, sinh viên đƣợc cung cấp các kĩ năng thu thập thông tin từ

nhu cầu của ngƣời dùng để đƣa ra giải pháp cho các vấn đề của doanh nghiệp,

nhận dạng các giải pháp phần mềm và phần cứng phù hợp, đồng thời đƣa ra các

đánh giá và gợi ý cho các giải pháp đó. Ngoài ra, sinh việc còn phải có khả năng

lên kế hoạch và xây dựng các yêu cầu về đào tạo cũng nhƣ triển khai các khóa

đào tạo bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau bao gồm thiết kế và phát triển hệ

thống hỗ trợ qua web từ xa.

This module focuses on skills required to identify a user’s software

requirements, to investigate and evaluate suitable solutions including hardware

aspect, to acquire a solution, to identify training requirements, and to plan and

conduct training instruction using various methods including text-based and

distance, web-based delivery. This module aims to develop the skills required to

identify an organisation’s IT solution requirements, investigate suitable solutions,

plan and effect acquisition of a solution, and make skills of people suitable for

company requirements.

On the successful completion of this module, students can obtain

information about a user’s needs for a solution to a business problem, identify

suitable software and hardware solution, evaluate possible solutions and

recommend a solution with justification, identify training requirements, develop

and conduct a training sessions using different training methods and support

aids, including design and development of a small distance learning WBT

package.

Page 43: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

43

8.41 Kiểm thử phần mềm (Software Testing)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu các nguyên lý về kĩ thuật, quá trình và sản phẩm sử dụng

cho việc kiểm định và xác minh bao gồm các phƣơng pháp kiểm tra, phân tích

chƣơng trình tĩnh và các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lƣợng của đoạn mã lập trình.

Các nội dung trong môn học bao gồm các phƣơng pháp kiểm thử, phân tích các

thành phần lạ, phân tích hiệu năng, quản lý cấu hình, tiêu chuẩn và kế hoạch đảm

bảo chất lƣợng, tuân thủ tiêu chuẩn và các vấn đề về chứng chỉ. Môn học chỉ ra các

dự đoán, phân tích và quản lý các phát sinh trong hệ thống phần mềm phức tạp.

Kết thúc môn học, sinh viên có đƣợc kiến thức về vai trò của kiểm định và

xác minh trong vòng đời hệ thống, các vấn đề đánh giá kiểm tra phần mềm, các

cấp và các cách kiểm tra, các kĩ thuật kiểm tra dựa vào kinh nghiệm, giải pháp

tình thế, thăm dò, kiểm tra từng phần, phân tích giá trị biên, kiểm tra ngẫu nhiên

theo luồng dữ liệu, thăm dò lỗi dựa vào lỗi, kiểm thử giải lập, các thí nghiệm liên

tục hoặc thiết lập các nghiên cứu tình huống (case study).

This module covers the fundamental products, processes and techniques for

system validation and verifications including testing methodologies, static

program analysis and code quality measurement and monitoring. Open-source

tools are used to apply in practice knowledge learnt about software testing from

a theoretical perspective. Inspection and testing methodologies, analysis of

artefacts, robustness, performance analysis configuration management, quality

assurance plan and standards, compliance, assessment, certification issues are

covered. It shows how to predict, analyse and control defects in complex

software systems. At the completion of this module students have a knowledge

and understanding of: the role of validation and verification methods in the

system life cycle; key issues in software testing, testing levels and testing

activities; testing techniques - based on testers experience - adhoc testing,

exploratory testing - specification-based - equivalence partioning, boundary-

value analysis, finite-state machine based, random testing - code-based - control-

flow and data-flow technique - fault-based - error seeding, mutation testing -

usage-based - reliability measures, operational profile - based on type of apps -

web based, OO, component testing - selection and combination of techniques;

test related measures - evaluation of software under test - fault density, types of

faults - evaluation of tests done - criteria such as coverage, thoroughness;

mutation score; empirical work, replication experiments vs case study.

Page 44: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

44

8.42 Truyền thông số (Digital Media)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học tập trung tìm hiểu các công cụ và kĩ thuật chuyên dùng trong việc

phát triển những hệ thống tƣơng tác đa phƣơng tiện thông qua việc sử dụng

Adobe Flash. Môn học này sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản về truyền thông

đa phƣơng tiện, ứng dụng quy trình phát triển thực tế, tích hợp sản phẩm truyền

thông hỗn hợp, thiết kế tƣơng tác và lập trình ActionScript cho truyền thông số

và các kĩ thuật khác trong việc phát triển hệ thống. Sinh viên có nhiệm vụ tạo ra

ứng dụng tƣơng tác đa phƣơng tiện hay một sản phẩm web sử dụng các công cụ

thiết kế tiêu chuẩn, Adobe Flash đồng thời phải hiểu đƣợc vai trò của truyền

thông số trong môi trƣờng công nghệ rộng lớn hiện nay. Sau khi hoàn thành môn

học, sinh viên sẽ nắm vững đƣợc lí thuyết và nội dung của các công cụ công

nghệ thông tin và phần mềm liên quan đến hệ thống đa phƣơng tiện.Đặc biệt,

sinh viên có thể sử dụng thành thạo môi trƣờng tƣơng tác Adobe Flash cho phát

triển hệ thống web, biết cách chuẩn bị và lên kế hoạch cho việc triển khai lắp đặt

hệ thống đa phƣơng tiện; có kĩ năng làm việc với hình ảnh, video, hoạt họa, âm

thanh và các ứng dụng tƣơng thích trong hệ thống đa phƣơng tiện. Phƣơng pháp

giảng dạy là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập thực hành thông qua các bài

giảng, sinh viên đƣợc yêu cầu nghiêm túc tham gia vào các buổi thảo luận, tranh

cãi và tích cực nghiên cứu, tìm hiểu giải quyết các vấn đề trong buổi thực hành.

This module provides a focus on specialist tools and techniques that are

used for developing content-rich interactive multimedia systems using Adobe

Flash. This module covers fundamental multimedia principles and best practice

theory, the application of practical development processes, the integration of

mixed-media assets, interactive design and ActionScript programming for digital

media and different technologies for product deployment. Students create

content-rich interactive applications and/or web-based products using an

industry standard authoring tool, Adobe Flash, and gain an understanding of the

role of digital media within the broader technology environment.

At the completion of this module, students have a theoretical and conceptual

understanding of: information technology and the software tools as they relate to

(and are used in) multimedia systems, specifically using the Adobe Flash

authoring environment for application and web-based systems development; the

formal process undertaken for preparing and documenting the various

development stages of a multimedia system; techniques associated with digital

video, animation, images and sound and the appropriate application of these for

use in application and web development using a range of special effects which

are commonly required for advanced interactive design in multimedia systems;

Page 45: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

45

how to extend fundamental programming techniques and apply this knowledge

across multiple languages. Teaching comprises of lectures, practical workshops,

face-to-face tutorials and tutor-assisted online learning. Classes interact with

students expected to participate in ongoing discussions, peer reviews and the

monitoring and evaluation of collaborative class work. Emphasis is placed on

practical exercises with students expected to back up their work with reading and

research, leading to independent learning.

8.43 Quản trị hệ thống (System Administration)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học này cung cấp những kiến thức về quản trị máy tính và mạng máy

tính. Quản trị hệ thống bao gồm ý nghĩa rộng, không chỉ là cài đặt, thiết lập, hỗ

trợ hoạt động, bảo trì hệ thống mà còn là lập kế hoạch, tƣ vấn công nghệ và giải

pháp về công nghệ thông tin. Môn học bao gồm kiến thức của nhiều lĩnh vực

khác nhau nhƣ hệ điều hành, mạng máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, an toàn thông

tin và mạng… Môn học cũng giới thiệu cho sinh viên về quản trị trên nhiều hệ

thống khác nhau, tập trung vào hệ thống dựa trên Windows và Linux.

This module provides knowledge of computer administration and network

administration. System administration includes wide meaning, not only installing,

supporting, maintaining servers or computer system, but also planning for, being

the consultant for and responding to service outages and other problems. The

module covers knowledge of various domain such as operating systems,

computer networks, database management, information security… It also

introduces students administration different systems, focuses on systems based on

Windows and Linux.

8.44 Khai phá dữ liệu (Data Mining)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data

Structures and Algorithms)

Môn học này cung cấp cho sinh viên những khái niệm cơ bản và các phƣơng

pháp về khai phá dữ liệu bao gồm: cách thức truy xuất, cách thức biểu diễn dữ

liệu, lƣu trữ, tổ chức của dữ liệu, khai phá các loại dữ liệu phi cấu trúc cũng nhƣ

dữ liệu mất cấu trúc. Nội dung lý thuyết quan trọng nhất về khai phá dữ liệu là

việc lƣu trữ thông tin khai phá: đó là quá trình biên mục dữ liệu và khai phá các

dữ liệu văn bản. Tuy nhiên, lý thuyết khai phá dữ liệu thƣờng bao gồm các vấn

đề về khai phá dữ liệu phi cấu trúc hoặc dữ liệu bán cấu trúc, ví dụ : các câu

truyện, email, blogs, ảnh hoặc video. Do đó, việc khai phá dữ liệu cũng là một

khía cạnh rất quan trọng của các máy tìm kiếm. Môn học này cũng cung cấp

Page 46: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

46

thêm cho sinh viên những mảng kiến thức căn bản của việc khai phá các dữ liệu

đa phƣơng tiện trên web.

This module discusses the basic concepts and methods of information

retrieval including capturing, representing, storing, organizing, and retrieving

unstructured or loosely structured information. The most well-known aspect of

information retrieval is document retrieval: the process of indexing and

retrieving text documents. However, the field of information retrieval includes

almost any type of unstructured or semi-structured data, including newswire

stories, transcribed speech, email, blogs, images, or video. Therefore,

information retrieval is a critical aspect of Web search engines. This module also

serves as the foundation for the understanding, processing and retrieval of

particular media on web.

8.45 Hệ thống ERP (ERP System)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Môn học giới thiệu về ERP (Enterprise Resource Planning) – hệ thống quản

lý tất cả các luồng thông tin giữa các chức năng công việc nội bộ của một tổ chức

hoặc doanh nghiệp và quản lý cả các liên kết với các thành phần ngoài tổ chức và

doanh nghiệp, trong nhiều lĩnh vực nhƣ tài chính, kế toán, sản xuất, bán hàng và

dịch vụ, quản lý liên kết với khách hàng... Ngoài ra, môn học còn cung cấp

những kiến thức về một số ứng dụng cụ thể nhƣ SAP (Systems, Applications and

Products in Data Processing), Oracle ERP và các ứng dụng của các hệ thống này

trong quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của tổ chức hoặc doanh nghiệp và

mối liên hệ với khách hàng. Sinh viên cũng đƣợc học ngôn ngữ ABAP

(Advanced Business Application Programming) – ngôn ngữ chạy trong cơ sở dữ

liệu SAP và hỗ trợ cho các tổ chức và doanh nghiệp có thể tùy biến các báo cáo

về công việc.

The module introduces ERP (Enterprise Resource Planning) – a system to

manage all the flow of information between all business functions inside the

boundaries of the organization or enterprise and manage the connections to

outside stakeholders, embracing finance/accounting, manufacturing, sales and

service, customer relationship management… Then, this module continues to

provide knowledge about some real software such as SAP (Systems, Applications

and Products in Data Processing), Oracle ERP and its applications in managing

business operations and customer relations. Besides, the module introduces to

students ABAP (Advanced Business Application Programming) – language

running inside SAP database and letting organizations and enterprises develop

custom reports and interfaces.

Page 47: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

47

8.46 Khởi nghiệp (Entrepreneurship)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin

(Information Technology Fundamentals)

Khởi nghiệp là môn học có tính thực tiễn cao, giúp cho sinh viên có đƣợc

tầm nhìn cụ thể hơn về công việc tƣơng lai trong ngành công nghệ thông tin.

Sinh viên đƣợc giao lƣu với đại diện các đơn vị tuyển dụng nhƣ các cơ quan,

ngành, doanh nghiệp, công ty phần mềm hay các viện, trung tâm nghiên cứu, gặp

gỡ giao lƣu với các sinh viên đã ra trƣờng, tìm hiểu cơ hội việc làm, trao đổi kinh

nghiệm, viết báo cáo tổng kết, kế hoạch phát triển cá nhân…

Entrepreneurship is a module of real world practice, provide students the

better vision about future career in IT. Students attend in interactive events,

communicate to the representatives from different units, enterprises, software

companies and other research centers. Also, it’s chance for students to speak to

former graduates, find a jobs, and exchange experiences. A report about the

activities and personal perspective development should be delivered.

8.47 Chuyên đề 1 (Special Subject 1)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction

to Programming)

Mục tiêu của môn học này là cung cấp cho sinh viên cơ hội để ứng dụng

những gì sinh viên đã học ở các môn học trƣớc đó để phát triển một ứng dụng

thực tế. Môn học đặt trọng tâm vào việc lập trình, do đó sinh viên cần áp dụng

các kỹ thuật, kiến thức của mình từ các môn học khác vào các nhiệm vụ cụ thể.

Ví dụ, sinh viên cần những kiến thức về cấu trúc dữ liệu và giải thuật để có thể

phân tích và hiểu đƣợc thuật toán mà sinh viên áp dụng trong việc phân loại từ.

Đồng thời, môn học Phân tích và thiết kế hệ thống cũng cần thiết để tạo ra một

ứng dụng thực tế và với chất lƣợng chấp nhận đƣợc. Hơn nữa, mục tiêu khác của

môn học là giới thiệu cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng trong một vài môi

trƣờng lập trình. Tuy nhiên các môi trƣờng lập trình này có thể thay đổi tùy từng

học kỳ.

The goal of this module is to provide the students with an opportunity to

apply what they have learnt in the previous modules to develop a real-world

software. Although the primary focus is on programming, the students are

expected to apply the knowledge/skills in other related modules in order to

accomplish the given task, for example, students need knowledge/skills from the

module Data Structure and Algorithm in order to analyze and understand (or

create new) algorithm that they use for segment words. Also, System analysis and

design knowledge is required to make a good real-world software. In addition,

the students are expected to acquire new technical knowledge/skills in certain

programming environments. These, however, may vary each semester depending

mostly on the state-of-the-art in software development technologies.

Page 48: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

48

8.48 Chuyên đề 2 (Special Subject 2)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Chuyên đề 1 (Special Subject 1)

Đây là môn học nâng cao áp dụng hƣớng tiếp cận giảng dạy dựa theo các

buổi hội thảo để cung cấp những kiến thức phát triển phần mềm. Môn học giới

thiệu với sinh viên các phƣơng pháp nghiên cứu hƣớng phần mềm, đây cũng là

kiến thức mở rộng về phát triển phần mềm mà sinh viên đã học từ các môn học

khác. Với các đề tài nghiên cứu trong môn học, sinh viên đƣợc tổ chức theo

nhóm để xác định vấn đề cần phải giải quyết trong thời gian của môn học. Sinh

viên có cơ hội áp dụng và so sánh những kiến thức của mình về công nghệ phần

mềm, công nghệ thông tin, hệ thống thông tin để phát triển và đánh giá giải pháp

phần mềm của mình cho vấn đề đƣợc đƣa ra. Cuối cùng sinh viên trình bày kết

quả thông qua các xê-mi-na hàng tuần.

This is the advanced module that applies the seminar-based teaching

approach to teach software development. The module introduces the students to

a software-oriented research method, which extends the software development

approach that they have learnt in the previous module. Given a research topic,

the students form into teams to investigate and define a problem suitable for the

time available in the module. The students have an opportunity to synthesise and

apply the knowledge and skills about software engineering, IT and IS to develop

and evaluate a software solution for the problem. At last, the students present the

results through a series of weekly seminars.

8.49 Thực tập tốt nghiệp (Internship)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Sinh viên năm cuối (Final year

students)

Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có đƣợc những trải nghiệm thực tế tại bộ

phận phụ trách công nghệ thông tin của một cơ quan, tổ chức hoặc công ty. Sinh

viên đăng ký thực tập tại một công ty hoặc tổ chức, tham gia vào dự án hoặc thực

hiện một công việc nào đó liên quan đến công nghệ thông tin tại nơi đã đăng ký.

Kết thúc kỳ thực tập, sinh viên phải nộp báo cáo và chứng nhận thực tập.

Internship is a module that provides students real working experience at IT

department of some unit, organization, or company. Students register for

attending a position in a company or organization, they can join in running

projects or be assigned to do a specific task related to IT. A report and certificate

are delivered at the end of Internship.

Page 49: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

49

8.50 Khóa luận tốt nghiệp (Graduation Thesis)

Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Sinh viên năm cuối đã hoàn thành

các môn học khác (Final year students)

Sinh viên thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn

của một giảng viên.

Students work and complete the thesis under the supervision of a lecturer.

V. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

1. Tuyển sinh

Với đặc thù của chƣơng trình nhƣ vậy, đối tƣợng tuyển sinh thích hợp của

chƣơng trình là thí sinh các khối: A, A1, D. Thí sinh của ba khối này đều có năng

lực tiếp thu các tri thức về khoa học kỹ thuật công nghệ cao và làm chủ các kỹ

năng ngôn ngữ. Đặc biệt khối ngành A1 là thích hợp nhất bởi vì khối ngành này

tổng hợp đƣợc cả hai yếu tố đòi hỏi từ ngƣời học đó là:

- Năng lực toán học và logic;

- Năng lực ngôn ngữ.

Kinh nghiệm nhiều năm triển khai tại Trƣờng Đại học Hà Nội cho thấy các

sinh viên khối A và D đều có thể học tốt cảchƣơng trình ngoại ngữ tiếng Anh để

đạt đƣợc trình độ B2 và các môn chuyên môn khi học chuyên ngành.Tuy nhiên,

sinh viên đầu vào là khối A cần chú trọngrèn luyện thêm năng lực tiếng Anh

hoặc sinh viên có đầu vào là khối D cần nuôi dƣỡng sự ham thích về công nghệ

thông tin. Vì vậy đây cũng là một lƣu ý quan trọng khi triển khai chƣơng trình

học, cần phải có những động viên, khích lệ cũng nhƣ cấu trúc môn học và bài

giảng hợp lý để khắc phục tình trạng này.

2. Triển khai chƣơng trình

2.1 Giảng dạy tiếng Anh phổ thông và tiếng Anh chuyên ngành

a. Tổ chức đào tạo

Chƣơng trình giảng dạy tiếng Anh có thể dạy theo niên chế hoặc tín chỉ.

Tổng thời lƣợng giảng dạy có thể kéo dài 03 học kỳ tƣơng ứng với 3 học phần

tiếng Anh: Tiếng Anh 1, Tiếng Anh 2 và Tiếng Anh 3.

Tiếng Anh 1 (Tiếng Anh cơ bản) với thời lƣợng 15 tín chỉ trang bị cho sinh

viên nền tảng cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh và 4 kỹ năng thực

hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết). Ngoài ra, Tiếng Anh 1 còn giúp sinh viên

nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phƣơng pháp tự học tiếng Anh, trang bị cho

sinh viên kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần mềm

học tiếng Anh trực tuyến để tăng cƣờng các giờ tự học. Kết thúc học phần Tiếng

Page 50: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

50

Anh 1, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ A2 theo Khung tham

chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR).

Tiếng Anh 2 (Tiếng Anh học thuật) với thời lƣợng 15 tín chỉ giúp mở rộng

kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh và 4 kỹ năng thực hành tiếng

Anh (nghe, nói, đọc, viết) bên cạnh việc giúp sinh viên áp dụng phƣơng pháp tự

học tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần

mềm học tiếng Anh trực tuyến. Nội dung học còn bao gồm kỹ năng viết nghiên

cứu, kỹ năng thuyết trình phục vụ mục đích học thuật. Kết thúc học phần Tiếng

Anh 2, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ B1 theo Khung tham

chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR).

Tiếng Anh 3 (Tiếng Anh chuyên ngành) với thời lƣợng 15 tín chỉ giúp mở

rộng kiến thức về từ vựng theo chuyên ngành học, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh

và 4 kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) phục vụ mục đích học

chuyên ngành. Tiếng Anh 3 còn có các giờ học tiếng Anh chuyên ngành. Ngoài

ra, việc áp dụng các phƣơng pháp tự học tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy tính

kết nối internet để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến, các kỹ năng

viết nghiên cứu, kỹ năng thuyết trình tiếp tục đƣợc trau dồi và hoàn thiện. Kết

thúc học phần Tiếng Anh 3, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ B2

theo Khung tham chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR) để đƣợc học lên

tiếp các học phần thuộc Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Lưu ý: Sinh viên không bắt buộc phải học cả 3 học phần tiếng Anh mà có

thể theo học những học phần phù hợp với trình độ tiếng Anh của mình. Cụ thể:

những sinh viên có năng lực tiếng Anh đạt trình độ A2 có thể đƣợc miễn học học

phần Tiếng Anh 1 (15 tín chỉ); đạt trình độ B1 sẽ đƣợc miễn học học phần Tiếng

Anh 2 (15 tín chỉ) và đạt trình độ từ B2 trở lên có thể đƣợc vào học thẳng các

môn chuyên ngành.Tuy nhiên, chúng tôi khuyến nghị sinh viên theo học các học

phần 2 và 3 dù đạt trình độ tiếng Anh cao hơn vì các học phần này trang bị cho

sinh viên các kỹ năng tự học, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết nghiên cứu … là

những kỹ năng cần thiết cho quá trình học các môn học thuộc khối Kiến thức

giáo dục chuyên nghiệp.

b. Cơ sở vật chất

Phòng học đủ rộng với điều kiện ánh sáng đảm bảo, thoáng mát, đƣợc trang

bị những thiết bị cần thiết phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ nhƣ máy cát-xét,

máy chiếu, bảng dạ để ghim tranh, ảnh minh họa và poster …

Bàn, ghế ngồi tách riêng cho từng cá nhân để có thể di chuyển linh hoạt khi

chia lớp thành các nhóm nhỏ thảo luận và làm việc theo nhóm.

Sinh viên cần đƣợc lên phòng lab học ngoại ngữ những giờ học đầu tiên để

luyện phát âm và luyện nghe. Ngoài ra, cần có các phần mềm dạy học tiếng Anh

trực tuyến để tăng cƣờng thời lƣợng tự học cho các kỹ năng nghe, đọc, phát âm

và làm bài tập ngữ pháp, từ vựng.

Page 51: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

51

c. Đội ngũ giáo viên

Giáo viên giảng dạy tối thiểu cần có bằng thạc sỹ chuyên ngành tiếng Anh

hoặc chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh.

Giáo viên cần có chứng chỉ nghiệp vụ sƣ phạm và có năng lực tiếng Anh đạt

trình độ C1 theo tiêu chuẩn Khung tham chiếu chung Châu Âu về Ngôn ngữ

(CEFR).

d. Phương pháp dạy và học

Phƣơng pháp lấy ngƣời học làm trung tâm (learner-centred) đƣợc lựa chọn

cho việc triển khai khoá bồi dƣỡng; theo đó, chú trọng đáp ứng nhu cầu của

ngƣời học; phát triển những kỹ năng và kiến thức cần thiết đối với đối tƣợng

ngƣời học; đảm bảo quá trình dạy và học phù hợp với khả năng tiếp thu và nhận

thức của ngƣời học.

Phƣơng châm ngƣời học tự chủ (autonomous learner) chú trọng xây dựng

mô hình ngƣời học độc lập qua việc áp dụng công nghệ hiện đại cho phép ngƣời

học có thể tự học, tự nghiên cứu và trau dồi kỹ năng, kiến thức có sự theo dõi và

tƣơng tác với giáo viên.

e. Kiểm tra - Đánh giá

Đánh giá trong quá trình học bao gồm các điểm kiểm tra trong học kỳ và

điểm thi cuối kỳ gồm đủ 4 kỹ năng Nghe hiểu, Nói, Đọc hiểu và Viết.

Các hệ số điểm thành phần đƣợc tính theo thang điểm 10.

Sinh viên phải theo học tối thiểu 80% giờ học trên lớp và hoàn thành tối

thiểu 80% khối lƣợng bài tập của Chƣơng trình tiếng Anh trực tuyến để có đủ tƣ

cách dự thi cuối kỳ.

Sinh viên đƣợc xem là hoàn thành khóa học khi kết quả học tập trung bình

chung của các học phần từ 5 điểm trở lên.

2.2 Giảng dạy chuyên ngành và nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh

a. Tổ chức đào tạo:

Để có thể giảng dạy tại chƣơng trình này, ngoài kiến thức chuyên môn về

công nghệ thông tin, giảng viên phải có năng lực tiếng Anh (trình độ lý tƣởng là

C1) để có thể:

- Giảng bài một cách chính xác, dễ hiểu bằng tiếng Anh;

- Trao đổi, thảo luận với sinh viên về môn học cũng nhƣ một vài vấn đề xã

hội ngoài kiến thức về công nghệ.

Để có thể giảng dạy tốt, ngoài các quy trình sẽ đƣợc đƣa ra khái quát dƣới

đây, các giáo viên chú ý đặc biệt duy trì môi trƣờng ngôn ngữ, nghiêm túc và

Page 52: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

52

thống nhất dùng tiếng Anh trong lớp học và hạn chế tối đa dùng tiếng Việt ngay

cả khi giải thích các vấn đề hoặc thuật ngữ khó.

Trong quá trình giảng dạy, môn học trong chƣơng trình này đƣợc thực hiện

theo hình thức tín chỉ và với cấu trúc đề xuất nhƣ sau:

- Giờ học đƣợc chia thành: giờ học lý thuyết, giờ thực hành để thảo luận, áp

dụng lý thuyết đã học vào thực tế với bài toàn thực tế;

- Đánh giá trong quá trình học bao gồm điểm thi giữa môn học, và các điểm

thành phần khác, chú trọng tới việc thuyết trình về đề tài, tổ chức các thảo luận

mang tính cạnh tranh theo hình thức nhóm hoặc đơn lẻ với các phòng học có

cách bố trí bàn ghế, thiết bị một cách linh hoạt để dễ dàng, trao đổi giữa cá nhân

với cá nhân hoặc giữa các nhóm để nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên;

- Nhắc nhở sinh viên về việc dùng tiếng Anh 100% thời giantrên lớp, khi thực

hành hay trao đổi với giáo viên dƣới mọi hình thức: email, web, forum môn học;

- Các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đƣợc triển khai thông

qua hai môn học Chuyên đề 1 và Chuyên đề 2, trong đó sinh viên đƣợc áp dụng

các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tế. Các vấn đề đƣợc lựa chọn

trong các chuyên đề này đều lấy từ các nội dung nghiên cứu trong các đề tài khoa

học của giáo viên. Qua đó, sinh viên đƣợc hình thành tƣ duy nghiên cứu khoa

học, tạo nền tảng cho thực tập tốt nghiệp và làm đồ án tốt nghiệp sau này. Lƣu ý

các hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ thuyết trình, hội thảo khoa học sinh viên,

giáo viên đều đƣợc thực hiện hoàn toàn bằng tiếng Anh.

b. Quản lý chương trình

Ngoài việc các quy trình quản lý chƣơng trình cần đƣợc thực hiện nghiêm túc

nhƣ lập kế hoạch, phân công giảng viên, đăng ký môn học, lập thời khóa biểu, triển

khai giảng dạy, điểm mấu chốt quan trọng nhất đối với chƣơng trình đào tạo CNTT

bằng tiếng Anh là phải đảm bảo toàn bộ nội dung giảng dạy, trao đổi, thảo luận

trong lớp học, nghiên cứu khoa học… đƣợc triển khai hoàn toàn bằng tiếng Anh.

Đây là một thách thức lớn cho cả giảng viên và sinh viên. Nếu không vƣợt qua đƣợc

thách thức này thì toàn bộ chƣơng trình sẽ thất bại. Vì vậy, trong quá trình quản lý

chƣơng trình cần phải chú trọng khuyến khích và giám sát việc các hoạt động giảng

dạy, nghiên cứu khoa học đƣợc thực hiện hoàn toàn bằng tiếng Anh.

c. Đội ngũ giáo viên

Ngoài các kỹ năng về sƣ phạm, yêu cầu đối với giảng viên là phải có chuyên

môn giỏi và năng lực tiếng Anh tốt, có khả năng soạn bài giảng bằng tiếng Anh

và trình bày, trao đổi kiến thức với sinh viên trên lớp bằng tiếng Anh. Thông

thƣờng, các giảng viên đã tốt nghiệp Thạc sĩ, Tiến sĩ ngành CNTT ở các nƣớc

nói tiếng Anh là sự lựa chọn phù hợp.

Page 53: Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin

53

Ngoài việc thu hút những giảng viên có chuyên môn giỏi và tiếng Anh thành

thạo từ nƣớc ngoài về, việc xây dựng một kế hoạch phát triển, bồi dƣỡng đội ngũ

giảng viên của chính cơ sở đào tạo là cần thiết nhằm xây dựng đội ngũ ổn định,

gắn bó lâu dài với chƣơng trình. Đối với các giảng viên có kiến thức chuyên môn

giỏi, nhƣng trình độ tiếng Anh chƣa đủ tốt, cần phải bồi dƣỡng thêm năng lực

tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nghe, nói để có thể giảng dạy chuyên ngành

CNTT bằng tiếng Anh trên lớp.

Tạo dựng môi trƣờng làm việc hoàn toàn bằng tiếng Anh, xây dựng các

nhóm nghiên cứu khoa học, giữ mối trao đổi học thuật thƣờng xuyên với các

trƣờng đại học nƣớc ngoài là một cách để thu hút giảng viên giỏi, thậm chí giảng

viên nƣớc ngoài đến tham gia vào chƣơng trình.

d. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu

Đặc điểm của chƣơng trình là toàn bộ tài liệu giảng dạy bao gồm sách giáo

trình, bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo … đều phải bằng tiếng Anh. Việc xây

dựng một cuốn sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh là rất khó khăn, đòi hỏi

giảng viên phải có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, có quá trình nghiên cứu khoa

học liên tục và đặc biệt là có khả năng viết văn trôi chảy bằng tiếng Anh. Trong

khi sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh khá đầy đủ. Vì vậy, trong thời gian

đầu thực hiện chƣơng trình, chúng tôi khuyến cáo sử dụng trực tiệp các cuốn

sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh nổi tiếng của nƣớc ngoài. Khi có đủ

điều kiện mới thực hiện việc biên soạn giáo trình bằng tiếng Anh.

Sau khi đã lựa chọn đƣợc giáo trình bằng tiếng Anh có sẵn cho môn học,

nhiệm vụ của giảng viên là soạn các bài giảng và bài tập bằng tiếng Anh theo

giáo trình đó. Do tài liệu tham khảo về CNTT bằng tiếng Anh tƣơng đối phổ biến,

vì vậy khuyến khích giảng viên soạn bài giảng điện tử, trong đó sử dụng hiệu quả

các nội dung số về CNTT có sẵn trên mạng Internet.

e. Kiểm tra đánh giá

Điểm đánh giá mỗi môn học bao gồm hai phần: điểm đánh giá quá trình học

(chiếm 40%) và điểm thi kết thúc môn học (chiếm 60%). Điểm đánh giá quá

trình học do giảng viên đánh giá. Các điểm thành phần trong đánh giá quá trình

học đƣợc trình bày trong mô tả môn học đã đƣợc duyệt, đảm bảo các nội dung

đánh giá phản ánh đƣợc nhận thức, thái độ học tập, tham gia thảo luận của sinh

viên. Do đƣợc tiếp xúc trực tiếp với sinh viên trong suốt môn học nên giảng viên

là ngƣời hiểu đƣợc năng lực, sự cố gắng và nhận thức của sinh viên rõ nhất, do

đó điểm đánh giá quá trình học do giảng viên đánh giá sẽ chính xác, tuy nhiên

không tránh khỏi yếu tố chủ quan, thiên vị trong quá trình cho điểm.

Điểm thi kết thúc môn học do hội đồng thi của khoa đánh giá. Để đảm bảo

tính khách quan, minh bạch trong quá trình kiểm tra đánh giá, hoạt động đánh giá

kết thúc môn học cần đƣợc tiến hành độc lập với hoạt động giảng dạy của giảng

viên, do vậy đề thi, cán bộ coi thi, chấm thi do hội đồng thi của khoa quản lý và

triển khai. Lƣu ý, toàn bộ đề thi, bài thi đều phải đƣợc thực hiện bằng tiếng Anh.