64
1 LI CM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cm ơn thy Nguyn Trng Hoài ñã tn tình hướng dn, góp ý và ñộng viên tôi trong quá trình thc hin lun văn tt nghip này. Xin chân thành cm ơn quý thy cô Khoa Kinh t ế phát trin, Khoa ðào to Sau ðại hc Trường ðại hc Kinh t ế thành phHChí Minh, quý thy cô Chương trình ñào to kinh tế Fulbright (FETP), các bn lp Cao hc Kinh t ế phát trin (Fulbright 3), hc viên lp Fulbright 11 ñã nhit tình giúp ñỡ tôi trong sut thi gian khóa hc va qua. Tôi cũng xin gi li cám ơn ñến Giáo sư Russell J. Dalton, giám ñốc và cô Ông Thy Như Ngc, nghiên cu sinh thuc Trung tâm nghiên cu dân ch- ðại hc California, Hoa Kcùng Vin Nghiên cu con người dưới schtrì ca Giáo sư Phm Minh Hc ñã thc hin cuc ðiu tra giá trthế gii ti Vit Nam và cho tôi ñược sdng bsliu này. Nhng li cm ơn sau cùng xin dành cho ba m, vvà các con, các em trong gia ñình ñã hết lòng quan tâm và to ñiu kin tt nht ñể tôi hoàn thành ñược lun văn tt nghip này. Trn Hu y

Tailieu.vncty.com cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com/index.php

Citation preview

Page 1: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

1

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Hoài ñã tận tình

hướng dẫn, góp ý và ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp

này.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế phát triển, Khoa ðào tạo Sau

ðại học Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô Chương

trình ñào tạo kinh tế Fulbright (FETP), các bạn lớp Cao học Kinh tế phát triển

(Fulbright 3), học viên lớp Fulbright 11 ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời

gian khóa học vừa qua.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến Giáo sư Russell J. Dalton, giám ñốc và cô Ông

Thụy Như Ngọc, nghiên cứu sinh thuộc Trung tâm nghiên cứu dân chủ - ðại học

California, Hoa Kỳ cùng Viện Nghiên cứu con người dưới sự chủ trì của Giáo sư

Phạm Minh Hạc ñã thực hiện cuộc ðiều tra giá trị thế giới tại Vi ệt Nam và cho tôi

ñược sử dụng bộ số liệu này.

Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho ba mẹ, vợ và các con, các em trong gia

ñình ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận

văn tốt nghiệp này.

Trần Hữu Ủy

Page 2: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ

Thầy hướng dẫn, những người tôi ñã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các

nội dung nghiên cứu và kết quả trong ñề tài này là trung thực và chưa từng ñược ai

công bố trong bất cứ công trình nào.

TP.HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2009

Tác giả

Trần Hữu Ủy

Page 3: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

3

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ............................................................................................................. 1

Lời cam ñoan.......................................................................................................... 2

Mục lục .................................................................................................................. 3

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ......................................................................... 5

Danh mục các bảng, biểu........................................................................................ 6

Danh mục các mô hình ........................................................................................... 6

Danh mục các hình vẽ, ñồ thị.................................................................................. 7

Lời mở ñầu. ............................................................................................................ 8

Chương I: Tóm lược lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan...............................11

1.1. Tóm lược các Lý thuyết.................................................................................11

1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .........................................................................17

1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) ...........................17

1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh (HPI) ...............................................................18

1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới - Việt Nam 2001 .....................................................22

1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng..............................................24

Chương II: Phương pháp phân tích và mô hình ñịnh lượng....................................27

2.1. Nguồn dữ liệu................................................................................................27

2.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................................28

2.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................28

2.4. Mô hình kinh tế lượng...................................................................................29

2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mô hình hồi quy ña biến..................................32

2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến.....................................................................................32

2.5.2. Thủ tục ước lượng mô hình hồi quy ............................................................32

2.6. Ước lượng mô hình hồi quy ...........................................................................33

Page 4: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

4

Chương III: ðánh giá kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách ..............................37

3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu..........................................................................37

3.2. Gợi ý chính sách............................................................................................41

3.3. Hạn chế của ñề tài .........................................................................................42

3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục .........................................................................43

Kết luận.................................................................................................................44

Tài liệu tham khảo .................................................................................................45

Phụ lục..................................................................................................................48

Page 5: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

5

DANH MỤC CÁC KÝ HI ỆU, CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP: Tổng sản phẩm quốc gia

GNP/capita Tổng sản phẩm quốc gia bình quân ñầu người

NEF: Tổ chức nghiên cứu kinh tế mới

HPI: Chỉ số hạnh phúc hành tinh

ðTGTTG: ðiều tra giá trị thế giới

Mô hình KTL: Mô hình kinh tế lượng

HP: Hạnh phúc

Age: Tuổi

Gender: Giới tính

Health: Sức khỏe

Edu: Học vấn (education)

Income: Thu nhập

Married ðã kết hôn

Single ðộc thân

Separate Li thân

Divorced Li hôn

Widow Góa bụa

Unemployed Thất nghiệp

Religion Tôn giáo

Politics Chính trị

Region Vùng, miền

Dummy: Biến giả

Mean: Trung bình

USD: ðôla Mỹ

Mô hình U: Mô hình tổng quát

Mô hình R: Mô hình giới hạn

Page 6: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia năm 2006

Bảng 2: Thống kê mô tả chi số HPI năm 2006.

Bảng 3: Vùng phân bố mẫu ñiều tra.

Bảng 4: Tóm tắt các biến.

Bảng 5: Mô hình tuyến tính có trọng số theo WHITE (Mô hình tốt

nhất)

Bảng 6: Mô hình tổng quát (Mô hình U)

Bảng 7: Mô hình rút gọn (Mô hình R)

Bảng 8: Kết quả kiểm ñịnh Wald

Bảng 9: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity (Kiểm ñịnh phát hiện

hiện tượng phương sai thay ñổi.

Bảng 10: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity lần 2.

Bảng 11: Thống kê mô tả các biến

Bảng 12: Ma trận tương quan.

DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH

Mô hình [2.1]: Công thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen

Mô hình [2.2]: Mô hình của Graham.

Mô hình [2.3]: Mô hình của Layard.

Mô hình [2.4]: Mô hình của Blanchflower and Oswald.

Mô hình [2.5]: Công thức tính chỉ số HPI của NEF.

Page 7: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

7

DANH MỤC CÁC HÌNH V Ẽ, ðỒ THỊ

Biểu ñồ 1: Mô tả về mối liên hệ giữa mức ñộ hạnh phúc và ñộ hữu dụng

thực tế

Biểu ñồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn so với Tổng sản phẩm quốc gia

bình quân ñầu người

Biểu ñồ 3: ðồ thị của biến HP ở dạng trơn

Biểu ñồ 4: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Thu nhập

Biểu ñồ 5: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Sức khỏe

Biểu ñồ 6: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Học vấn

Biểu ñồ 7: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi

Biểu ñồ 8: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi2

Page 8: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

8

LỜI MỞ ðẦU

Hạnh phúc, theo Nguyễn Như Ý (1998), là “Cuộc sống trong trạng thái sung

sướng do ñáp ứng ñược mọi ý nguyện”1. Còn Lê Văn Ðức (1970) ñịnh nghĩa hạnh

phúc là “ Phước lành, ñiều may mắn cho ñời mình”2. Hạnh phúc và tìm kiếm hạnh

phúc là một mục tiêu, khát vọng của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong

Tuyên ngôn ñộc lập ñã trích dẫn từ Tuyên ngôn ñộc lập năm 1776 của nước Mỹ

“Tất cả mọi người ñều sinh ra có quyền bình ñẳng. Tạo hoá cho họ những quyền

không ai có thể xâm phạm ñược; trong những quyền ấy, có quyền ñược sống,

quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Con người Vi ệt Nam chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên lập gia ñình, trong những

ngày ñầu năm và trong tất cả những sự kiện lớn của mỗi một bản thân ñều ñược

người thân, gia ñình và bạn bè chúc phúc.

Hạnh phúc là một vấn ñề khá trừu tượng, chủ quan và khó nắm bắt vì nó phụ

thuộc vào sự cảm nhận của từng người ở trong những bối cảnh cụ thể. ðây là một

ñề tài ñã ñược nhân loại chiêm nghiệm, nghiên cứu từ rất sớm. Là một vấn ñề

chung của cả nhân loại, không riêng một dân tộc, quốc gia nào. Các học thuyết

triết học, tư tưởng tôn giáo ñều tìm cho mình một cách lý giải riêng về hạnh phúc.

Hạnh phúc ñược phân chia thành hạnh phúc chủ quan (Subjective happiness

hoặc self – reported happiness) & hạnh phúc khách quan (objective happiness);

hạnh phúc chủ quan ñược ño lường bằng cách ñặt câu hỏi “bạn cảm thấy hạnh

phúc như thế nào với cuộc sống hiện tại của bạn?” và hạnh phúc khách quan ñể chỉ

cường ñộ và thời hạn hạnh phúc trong thực tế3.

Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong luận văn này dựa trên cơ sở hạnh phúc chủ

quan. Thuật ngữ hạnh phúc ñược nghiên cứu dưới góc ñộ sự hài lòng với cuộc

sống hiện tại. Khái niệm này ñược World Value Survey – ðiều tra giá trị thế giới

(WVS) do Ronald Inglehart ðại học Michigan ñưa ra và thực hiện ñiều tra lần ñầu

1 Nguyễn Như Ý, Tự ñiển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn Hóa - Thông Tin – Hà nội, 1998.

2 Lê Văn ðức, Việt Nam Tự ñiển, Nhà xuất bản Khai trí, Sài gòn, 1970.

3 ðịnh nghĩa về hạnh phúc. http://www.psychwiki.com/wiki/Happiness.

Page 9: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

9

tiên tại châu Âu năm 19814. Khái niệm hạnh phúc như là sự hài lòng với cuộc sống

cũng ñược NEF (New Economics Foundation’s) nghiên cứu và sử dụng là một

trong ba nhân tố chính của Chỉ số hạnh phúc hành tinh (Happy Plannet Index –

HPI), xuất bản năm 20065.

Ở các nước phát triển, cuộc sống hiện ñại ngày nay ñã tạo cho con người nhiều

tiện nghi và ñiều kiện sống tốt hơn. Thu nhập của người dân cao gấp nhiều lần so

với thế hệ cha ông trước ñây, họ sống no ñủ hơn, nhà cửa ñẹp hơn, phương tiện ñi

lại thuận lợi hơn, tuy nhiên hạnh phúc hay sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của

người dân không tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Một

bằng chứng cho thấy là “tỷ lệ các vụ tự tử ngày càng tăng ở phương Tây nói chung

và ở riêng nước Nga”6 và các vụ thảm sát, giết người hàng loạt xảy ra ngày càng

nhiều ở các nước phương Tây như Mỹ, ðức, Anh. Riêng ở Mỹ, trong hơn ba tháng

ñầu năm 2009 ñã có trên một trăm người chết và bị thương do các vụ bạo lực,

thảm sát xả súng giết người hàng loạt gây ra.

Tương tự ở Việt Nam, so với trước ñây, người Vi ệt Nam ngày nay có ñiều kiện

sống tốt hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên chưa có bằng chứng thực nghiệm ñịnh

lượng nào nghiên cứu rằng mức ñộ hài lòng với cuộc sống hiện tại ñã và ñang tăng

lên theo tốc ñộ tăng trưởng chung của nền kinh tế tại Vi ệt Nam .

Ngày nay trên toàn thế giới, kinh tế - xã hội phát triển hơn, thu nhập của người

dân ñang tăng lên nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch, môi

trường sống ngày càng ô nhiễm hơn, rủi ro, bất ổn trong cuộc sống ngày càng

nhiều với các vấn ñề như thất nghiệp, thay ñổi việc làm, bạo lực, khủng bố, tai nạn

giao thông… Chất lượng sống của người dân càng cần phải quan tâm và do vậy

nghiên cứu các nhân tố tác ñộng ñến mức ñộ nhận thức về hạnh phúc là ñiều quan

trọng cần có những ñánh giá xác ñáng và khoa học tại các quốc gia này trong quá

trình phát triển. Việc tìm ra các nhân tố khách quan tác ñộng ñến nhận thức về

hạnh phúc và ñịnh lượng chúng ñã có nhiều nghiên cứu trên thế giới thực hiện, tuy

nhiên nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Việc tìm hiểu

4 World value survey. http://en.wikipedia.org/wiki/World_Values_Survey 5 Happy Planet Index (HPI). http://en.wikipedia.org/wiki/Happy_Planet_Index 6 Hoài Linh. Có một nền văn hóa tự tử. http://vietnamnet.vn/thegioi/2005/08/483224/

Page 10: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

10

các nhân tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc, ñể có cái nhìn sâu hơn, thực tế hơn và có

thể gợi ý các chính sách hợp lý hơn nhằm nâng cao hạnh phúc cho từng cộng

ñồng, hoặc dân tộc có một ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tác giả chọn ñề tài: Các nhân

tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc của người Vi ệt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là Phân tích hiện trạng chỉ số hạnh phúc nói

chung và của người Vi ệt Nam nói riêng; Xác ñịnh các nhân tố chính ảnh hưởng

ñến hạnh phúc là các yếu tố có liên quan ñến chỉ số hạnh phúc hay sự hài lòng của

người dân như: tuổi tác, giới tính, sức khỏe, trình ñộ học vấn, tình trạng hôn nhân,

li hôn, việc làm, thất nghiệp, thu nhập, yếu tố vùng miền, các yếu tố thuộc vốn xã

hội như niềm tin, mối quan hệ bạn bè… của người dân và cuối cùng ñưa ra các gợi

ý chính sách nhằm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân.

Hai câu hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra là Những nhân tố có ý nghĩa nào ảnh

hưởng ñến hạnh phúc của người dân Việt Nam? Và những tác ñộng chính sách nào

từ chính phủ làm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân Việt Nam?

Nghiên cứu dựa trên các giả thiết: Liệu thu nhập và hạnh phúc thật sự có mối

liên hệ ñồng biến với nhau; Liệu tình trạng sức khỏe tốt sẽ tác ñộng ñồng biến ñến

hạnh phúc; Liệu những yếu tố rủi ro cuộc sống (thất nghiệp, li hôn) có ảnh hưởng

nghịch biến tới hạnh phúc và Liệu các yếu tố thuộc vốn xã hội (social capital) như

niềm tin vào tôn giáo, vào chính trị, tính cộng ñồng, mối quan hệ với gia ñình, với

người thân, vv… ảnh hưởng thuận chiều ñến hạnh phúc.

ðối tượng nghiên cứu là người dân Việt Nam ñược chọn ñể ñiều tra thông qua

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh

Ông Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California,

Hoa Kỳ tổ chức thực hiện vào tháng 9 – 10 năm 2001.

Nghiên cứu gồm có 03 chương. Sau lời mở ñầu là chương I tóm lược lý thuyết

và các nghiên cứu có liên quan; Chương II trình bày phương pháp phân tích và mô

hình ñịnh lượng; Chương III ñánh giá kết quả nghiên cứu, các gợi ý chính sách và

Kết luận.

Page 11: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

11

CHƯƠNG I

TÓM L ƯỢC LÝ THUY ẾT VÀ CÁC NGHIÊN C ỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1. Tóm lược các lý thuyết

Có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa về hạnh phúc, tuy nhiên hầu hết các nghiên

cứu trước ñây về hạnh phúc chủ yếu mang tính ñịnh tính, chủ quan.

ðức Phật Thích Ca dạy rằng “Vạn sự vô thường vạn sự thường, nghĩa là mọi sự

thay ñổi không ngừng nên mọi sự chỉ là khổ. Sinh lão bệnh tử, con người sinh ra

ñể rồi già yếu, bệnh tật và cuối cùng là phải chết. ðời là bể khổ, muốn có hạnh

phúc, ra khỏi bể khổ, cần diệt lòng tham sân si”7. Khổ diệt lòng tham mới thoát

khỏi bến mê, khỏi u minh chốn hồng trần (tâm sẽ thanh thản, thần sẽ minh mẫn,

niết bàn sẽ xuất hiện).

Tương tự với quan niệm của Phật giáo về hạnh phúc, Thiên chúa giáo cho rằng

hạnh phúc bền vững chỉ có ở chốn thiên ñàng, những người chấp nhận những thua

thiệt, nghèo khó, bị bách hại, ñau khổ ở ñời này thì sẽ ñược lên thiên ñàng, hạnh

phúc mãi mãi.

Quan ñiểm của triết học Mác về hạnh phúc “Hạnh phúc là ñấu tranh”8. Sự vật

hiện tượng luôn vận ñộng biến ñổi không ngừng, mâu thuẫn là ñộng lực của sự

phát triển, ñấu tranh giữa các mặt ñối lập là tiền ñề của sự phát triển, nó làm cho

mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, và ñến một giai ñoạn nhất ñịnh thì ñược giải

quyết bằng sự biến ñổi căn bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái

mới. Con người không thể như các sinh vật luôn chấp nhận sự an bài của thượng

ñế, phải luôn vận ñộng, ñấu tranh ñể vì một cái mới hoàn thiện và tốt ñẹp hơn.

Tuy nhiên, con người nếu cứ luôn ñấu tranh, luôn muốn thay ñổi và ñòi hỏi mọi

sự phải luôn tốt ñẹp hơn, ñầy ñủ hơn thì sẽ không bao giờ thỏa mãn với những gì

mình có và phải luôn chạy theo những mục tiêu cao hơn, xa hơn sẽ làm cho cuộc

sống của mình luôn căng thẳng, mệt mỏi và không bao giờ ñược thỏa mãn, sung

7 Nguyễn Hữu An (2008) Hạnh phúc http://www.vietnhim.com/dongnhim/archive/index.php/t-19913.html 8 TS Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan ñiểm khác nhau trong lịch sử triết học về vấn ñề mưu cầu hạnh phúc cá nhân và ý nghĩa của nó ñối với xã hội ta hiện nay, http://www.vientriethoc.com.vn/?vientriet=articles_deltails&id=390&cat=44&pcat=

Page 12: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

12

sướng… Nguyễn Công Trứ ñã từng nói: "Tri túc tiện túc, ñãi túc hà thời túc? Tri

nhàn tiện nhàn, ñãi nhàn hà thời nhàn?" (Biết ñủ thì ñủ, ñợi ñủ thì bao giờ mới ñủ?

Biết nhàn thì nhàn, ñợi nhàn bao giờ mới nhàn?).

Và có một ñiều thú vị là sau nhiều thế hệ và ñặc ñiểm thời ñại hoàn toàn khác

nhau, Layard (2008) - Giáo sư kinh tế ðại học kinh tế Luân ðôn lại có cùng quan

ñiểm với ý tưởng trên, ông cho rằng: ngày nay chúng ta giàu có hơn các thế hệ cha

ông chúng ta rất nhiều, thu nhập của chúng ta cao hơn gấp nhiều lần, chúng ta có

thực phẩm, xe cộ, quần áo, có những ngôi nhà lớn, tiện nghi hơn, có sức khỏe và

công việc thoải mái hơn so với thế hệ cha ông nhưng người phương Tây vẫn

không thấy hạnh phúc hơn cha ông của họ năm mươi năm trước. Ông cũng cho

rằng hạnh phúc là cảm giác tốt ñẹp, hưởng thụ cuộc ñời và cảm thấy cuộc sống

tuyệt vời. Không hạnh phúc là cảm thấy buồn bực và muốn có sự thay ñổi. Và

trong cách nghĩ ñơn giản và rõ ràng như thế, vật chất, thứ người ta vất vả hàng

ngày ñể tìm kiếm nó, lại không góp phần nhiều vào cảm giác ñó.

Tư tưởng mà Layard (2008) muốn gửi ñến mọi người là khi ñói rách con người

mơ ước ñược ăn no mặc ấm, nhưng khi ñã ñược như thế rồi lại nảy sinh nhu cầu ăn

ngon mặc ñẹp. Các nhu cầu vật chất và tinh thần cứ tăng theo ñà phát triển kinh tế.

Nếu không biết phân ñịnh thứ bậc giữa các nhu cầu, nếu cứ lấy việc làm giàu làm

mục tiêu chính cho cuộc sống, thì sớm muộn người ta cũng sẽ rơi vào thất bại như

những gì mà mô hình phát triển phương Tây ñang nếm trải trong nhiều thập kỷ

qua. Bởi vì nó ñã không ñáp ứng ñược các khát vọng cơ bản nhất của con người.

Ông chủ trương ñề xuất ñưa môn học có tên là “Bài học hạnh phúc” vào trong

trường học. Ông cho rằng tất cả học sinh ñều cần phải học “những bài học hạnh

phúc”. Làm sao con người có thể hạnh phúc nếu không chịu mất thời gian ñể hiểu

biết nó.

Ngòai ra còn có rất nhiều quan niệm khác về hạnh phúc9:

Epicurus: “Hạnh phúc là mục ñích tối hậu của ñời sống loài người. Sự yên

bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”.

9 “Muôn người hạnh phúc chan hòa” BS Nguyễn ðức Ý, www.ykhoa.net. 16.02.2007

Page 13: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

13

- Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục ñích của cuộc ñời, là mục tiêu và

cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”.

- John Stuart Mill : “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục

vọng”.

- Lucrece: “Tạo hóa ñã an bài hạnh phúc vừa ñúng mức cho mọi người. Chỉ

cần biết lựa chọn nó mà thôi”.

- Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ ñã tạo ñược hạnh phúc cho nhiều

người khác”.

- Mahatma Gandhi: “Hạnh phúc là khi ta nghĩ, ta nói, ta làm ăn nhịp với

nhau”.

- De Tocqueville: “Chấp nhận sự bất hạnh có lẽ còn ít ñau khổ hơn là sự mưu

cầu hạnh phúc”.

- Gustave Droz: Có một số người, “chỉ ñạt ñến mức sung sướng bằng cách

trang trọng góp nhặt từng mảnh vụn của hạnh phúc vương vãi ñó ñây”.

- Abraham Lincoln : “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta cảm thấy vậy”.

Những nghiên cứu và suy nghĩ trên về một góc ñộ nào ñó ñã lý giải khá nhiều

vấn ñề của thực tế cuộc sống, tuy vậy vẫn mang tính ñịnh tính và chủ quan của bản

thân, mỗi người tùy theo hoàn cảnh, ñiều kiện và thời ñiểm nhất ñịnh ñể ñưa ra các

quan niệm riêng của mình, do vậy khó có thể thống nhất ñược với nhau, khó có thể

ñưa ra các giải pháp thuyết phục ñể có chính sách tác ñộng thích hợp. Những năm

gần ñây các nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc ñã ñược chú ý triển khai ở các

nước phát triển.

Tác phẩm ñược coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh

phúc “The Science of Happiness” của một nhóm tác giả xuất bản tại London năm

1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S. Williams xuất bản tại New

York tiếp tục gây ñược sự chú ý nhất ñịnh trong giới học thuật. Từ ñó các công

trình, chuyên khảo, bài báo… cùng khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh

phúc ñều ñặn xuất hiện. Tuy vậy, phải ñến gần ñây, ở phương Tây, người ta mới

Page 14: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

14

thừa nhận Science of Happiness là một ngành nghiên cứu tương ñối ñộc lập với ñối

tượng nghiên cứu là hạnh phúc10.

Học thuyết tháp nhu cầu của Abraham Maslow (1943) cho rằng nhu cầu tự

nhiên của con người ñược chia thành các thang bậc khác nhau từ "ñáy” lên tới

“ñỉnh”, từ nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) ñến nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội

(về liên kết và chấp nhận), nhu cầu ñược tôn trọng rồi ñến mức cao nhất là nhu cầu

tự hoàn thiện. Thuyết tháp nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao.

Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ ñược thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn ñược

ñáp ứng.

Những nhu cầu có thể ñược sử dụng như là một cơ sở cho việc ñánh giá mức

ñộ tổng thể hạnh phúc của cá nhân.

Rothwell và Cohen (2003), hai nhà nghiên cứu người Anh, lần ñầu tiên ñưa ra

công thức ñể tính hạnh phúc. Dựa trên kết quả khảo sát xã hội học ở 1000 người

Anh, công thức ñược ñưa ra dưới dạng:

[Hạnh phúc = P + (5xE) + (3xH)]11. [2.1]

Trong ñó, P là chỉ số cá tính (Personal Characterisrics) bao gồm quan niệm

sống, khả năng thích nghi và sự bền bỉ dẻo dai trước thử thách.

E là chỉ số hiện hữu (Existence) phản ánh tình trạng sức khỏe, khả năng tài

chính và các mối quan hệ thân hữu.

H là chỉ số thể hiện nhu cầu cấp cao (Higher Oder) bao gồm lòng tự tôn, niềm

mơ ước, hoài bảo và cả óc hài hước.

Công thức này có thể chưa ñáp ứng kỳ vọng của giới nghiên cứu tuy nhiên ở

một mức ñộ nào ñấy, người ta cũng thấy nó có giá trị gợi mở nhất ñịnh.

Theo Graham (2005) trong nghiên cứu về Kinh tế của hạnh phúc, ñã ñưa ra mô

hình kinh tế lượng nghiên cứu về hạnh phúc như sau:

Wit = α + βxit + εit. [2.2]

Trong ñó: Wit là hạnh phúc của cá nhân i tại thời gian t.

10 Nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam trong 178 nước năm 2006. Hồ Sỹ Quý 11 The formula for happiness http://news.bbc.co.uk/2/hi/health/2630869.stm%206/1/2003.

Page 15: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

15

x là các biến ñộc lập, bao gồm xã hội nhân khẩu học - kinh tế xã hội và ñặc

ñiểm kinh tế xã hội như thu nhập, giáo dục, tình trạng hôn nhân và việc làm...

t là các thời ñiểm

ε là sai số, α , β là các hệ số.

Nghiên cứu cũng chỉ ra ñược các nhân tố có ảnh hưởng ñến hạnh phúc cá nhân

mỗi người như thu nhập, giáo dục, tình trạng hôn nhân và việc làm. Tuy nhiên

nghiên cứu chưa chỉ ra bộ dữ liệu sử dụng, ý nghĩa thống kê của các biến …

Về quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc, xưa nay, hầu hết các lý thuyết ñạo ñức

xã hội thường nói rằng, tiền bạc gần như không có liên hệ nhân quả nào với hạnh

phúc. Tuy nhiên theo nghiên cứu của nhà xã hội học Glenn Firebaugh, ñại học

Pennsylvania và Laura Tach, ñại học Harvard (Mỹ) thì tiền bạc có tạo ra hạnh

phúc, tuy nhiên, với một ñiều kiện là người làm ra tiền bạc phải cảm thấy họ kiếm

ñược nhiều tiền hơn những người quanh họ12.

Cũng cho kết quả tương tự, nhà tâm lý học ñại học Illinois (Mỹ) Diener (1980)

kết luận sẽ là không ñúng nếu nói tiền bạc không liên quan tới hạnh phúc; mối

quan hệ giữa chúng rất phức tạp, song tỷ lệ hài lòng với cuộc sống của người giàu

thường cao hơn nhiều so với người nghèo. Hiện tượng này ñúng cho cả những

nước giàu và những ngước nghèo. Chuyên gia kinh tế Andrew Oswald (2001) của

ðại học Warwick (Anh) cũng ñồng ý với Edward Diener khi nghiên cứu một

nhóm người trúng xổ số từ 2.000 ñến 250.000 USD. Kết quả chỉ ra là mức ñộ hài

lòng với cuộc sống của nhóm người này tăng so với hai năm trước khi họ trúng số.

Và mức ñộ hài lòng tăng tỷ lệ thuận với mức thưởng: trúng thưởng càng lớn người

trúng thưởng càng hài lòng hơn với cuộc sống của mình.

Tuy nhiên, Kahneman (2006), chủ nhân giải Nobel kinh tế năm 2002, cùng các

ñồng nghiệp của mình ở trường Princeton, không ñồng tình với những kết luận

trên ñây. Trong tác phẩm “Có phải bạn hạnh phúc hơn khi bạn giàu hơn”13 ông

cùng các cộng sự cho rằng thật là hão huyền nếu cho rằng con người ta chỉ phấn

khích khi kiếm ñược nhiều tiền. Nhóm các nhà khoa học này từng tiến hành nghiên

12 ðức Lê. Khi nào tiền bạc làm nên hạnh phúc. www. chungta.com 10/11/2005. 13 Daniel Kahneman. Would you be happier if you were richer. 2006

Page 16: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

16

cứu các hộ gia ñình với mức thu nhập khác nhau, trong ñó ñề nghị trả lời câu hỏi

bạn có rất hạnh phúc hay không. Kết quả là tỷ lệ trả lời "có" ở những gia ñình có

thu nhập trên 90.000 USD cao gấp ñôi so với những gia ñình có thu nhập dưới

20.000 USD. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa nhóm gia ñình có thu nhập trên 90.000

USD với nhóm có thu nhập từ 50.000 ñến dưới 90.000 USD, hầu như không có sự

khác biệt14.

Layard (2003) cho rằng làm việc vất vả hơn ñể kiếm ñược nhiều tiền hơn nhằm

mưu cầu một ñời sống vật chất khá hơn thậm chí còn làm cho con người trở nên

buồn rầu hơn trước ñây nếu như họ không có ñủ thời gian rảnh rỗi ñể nghỉ ngơi và

giải trí. Layard cho rằng kết quả này phản ảnh một thực tế là ở các xã hội phát

triển con người có xu hướng làm việc vất vả hơn ñể tiêu thụ nhiều hàng hoá vật

chất hơn, trong khi ít có thời gian ñể nghỉ ngơi, thư giãn hơn, và ñây chính là

nguyên nhân khiến con người cảm thấy không hạnh phúc hơn dù kiếm ñược nhiều

tiền hơn người khác ở các nước ñang phát triển.

Các học thuyết kinh tế cổ ñiển cho rằng việc ñánh thuế có thể tác ñộng ñến việc

chọn lựa giữa nghỉ ngơi giải trí và làm việc tích cực ñể có mức thu nhập cao. Thuế

thu nhập cao sẽ làm giảm ñộng lực làm thêm giờ hoặc nỗ lực làm việc ñể ñược

thăng chức. Chẳng hạn, thuế thu nhập ở Mỹ thấp hơn ở châu Âu nên các công

nhân ñược giữ lại nhiều thu nhập hơn từ việc làm thêm ngoài giờ. Các nhà kinh tế

cho rằng, ñây chính là lý do tại sao dân Mỹ lại làm việc nhiều hơn dân châu Âu.

Trong 20 năm qua, số giờ làm việc trung bình hàng năm của người Mỹ không

ngừng tăng lên trong khi con số này ở châu Âu lại giảm mạnh: hiện nay trung

bình, thời gian làm việc của người Mỹ cao hơn 15% so với người châu Âu.

Phân tích của Layard cho thấy vấn ñề không phải là người châu Âu làm việc quá

ít mà là người Mỹ làm việc quá nhiều với mong muốn có thêm thu nhập nhằm bắt

kịp với những người xung quanh, thay vì dành nhiều thời gian ñể nghỉ ngơi. Các

nhà kinh tế cho rằng xác ñịnh một mức thuế thu nhập hợp lý cũng góp phần giúp

con người tự ñiều chỉnh giữa công việc và nghỉ ngơi, giải trí nhằm có một ñời sống

hạnh phúc hơn.

14 Tiền bạc ñi li ền với hạnh phúc. http://www.vnexpress.net/ 27/11/2006.

Page 17: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

17

Layard (2003) cũng ñề xuất mô hình15 như sau:

Happinessi = f(Leisurei, Valued Consumptioni) + αRanki + βOutputi [2.3]

Hạnh phúc của cá nhân i phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian nghỉ ngơi

(Leisure), mức ñộ tiêu dùng (Valued Consumption), vị trí thang bậc trong xã hội

(Rank) và những giá trị cá nhân tạo ra (Output).

1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm

1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004)16

Blanchflower and Oswald (2004) sử dụng mô hình hàm hạnh phúc như sau:

r = h(u(y, z, t)) + ε [2.4]

Trong ñó:

r là mức ñộ hài lòng hoặc hạnh phúc với thang ño từ 1 (không hạnh phúc) ñến 4

(rất hạnh phúc).

h hàm số liên tục.

u là một hàm hữu dụng của các biến (y, z, t), ñược hiểu như là sự sống hạnh

phúc, dễ chịu (person’s true well-being or utility)

y là thu nhập của cá nhân (real income)

z là 1 bộ các biến lên quan ñến yếu tố nhân khẩu học và cá tính (demographic

and personal characteristics)

t là các giai ñoạn thời gian (time period)

ε là sai số.

Một số kết quả rút ra từ nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004):

- Chính sách chống phân biệt ñối xử nam - nữ trong xã hội dường như không

có ý nghĩa trong việc tạo ra cảm giác của tăng hạnh phúc của phụ nữ.

- Mức ñộ chưa hài lòng của người dân da ñen ở Mỹ còn nhiều hơn so với người

da trắng. ðây là cơ sở ñể khẳng ñịnh sự tồn tại của sự phân biệt ñối xử về chủng

tộc trong các nước Anh và Mỹ.

15 Layard (2003) Income and happiness: rethinking economic policy. Lecture 2.p13. 16 Blanchflower, D. G. & Andrew J. Oswald (2004). Well-being over time in Britain and the USA. Journal

of Public Economics 88 (2004) 1359– 1386.

Page 18: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

18

- Sự khác biệt trong mức ñộ hạnh phúc của các nhóm chủng tộc ở Hoa Kỳ ñã

thu hẹp hơn trong vài thập kỷ qua. Mức ñộ hạnh phúc của người da ñen ñã nâng

lên rõ rệt.

- Thu nhập cao hơn gắn liền với hạnh phúc cao hơn.

- Nhóm dân số có mức hạnh phúc cao nhất là những người phụ nữ, ñã lập gia

ñình, có giáo dục cao và có cha mẹ không ly hôn. Nhóm hạnh phúc thấp là những

người thất nghiệp sau ñó là những người ñã kết hôn nhưng có ít hạnh phúc.

Biểu ñồ 1: Mô tả mối liên hệ giữa mức ñộ hạnh phúc và ñộ hữu dụng thực tế.

r (mức ñộ hạnh phúc)

h (*) + ε

ðộ hữu dụng u (.)

1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh - Happy Planet Index (HPI)

NEF (New Economics Foundation) (2006) ñã ñưa ra Báo cáo Chỉ số hạnh phúc

hành tinh (HPI – Happy Planet Index). Dựa vào các số liệu chọn lọc từ các quốc

gia, các tổ chức quốc tế và các số liệu do chính NEF ñiều tra, NEF ñã ñưa ra các

báo cáo về kinh tế, xã hội và môi trường… gây ñược tiếng vang nhất ñịnh trong dư

luận quốc tế.

HPI ñược tính theo công thức [2.5]:

Life Satisfaction x Life Expectancy HPI =

Ecological Footprint

Page 19: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

19

Nội hàm chỉ số HPI là các khái niệm Số năm ñược sống hạnh phúc (Happy life

years) và Sống hạnh phúc (Well-being: Sự hiện hữu – sảng khoái; sống hạnh phúc,

sống dễ chịu). Lý thuyết của NEF rất chú trọng ñến ñời sống hạnh phúc cá nhân,

coi tỷ lệ cá nhân sống dễ chịu là ñại lượng quyết ñịnh trạng thái hạnh phúc. Chỉ số

HPI gồm ba chỉ số thành phần là:

1. Mức ñộ hài lòng với cuộc sống (Life Satisfaction): Mức ñộ ñược sống hạnh

phúc (Well-being) của con người ở mỗi quốc gia.

2. Tuổi thọ (Life Expectancy): Tuổi thọ bình quân thực tế mà mỗi quốc gia ñạt

ñược; không phải tất cả mà chỉ một phần trong ñó là những năm sống hạnh phúc

(Happy life years).

3. Môi sinh (Ecological Footprint - dấu chân sinh thái: dấu vết của toàn bộ hệ

sinh thái xung quanh con người, không chỉ môi trường - Con người tiêu dùng tài

nguyên tự nhiên ñến mức nào, có vượt quá mức ñộ cho phép mà tự nhiên ñã “ban”

cho con người tại mỗi quốc gia hay không, có làm tổn hại ñến hệ sinh thái mà

trong ñó con người chỉ là một thực thể sinh học hay không).

Theo công thức này, người ta sẽ tính ñược chỉ số hạnh phúc của mỗi quốc gia

hoặc của mỗi cộng ñồng. Ý nghĩa của công thức này là: Hạnh phúc của mỗi quốc

gia hay cộng ñồng là số năm trong vốn tuổi thọ mà con người cảm thấy hài lòng

(Well-being) với cuộc sống của mình nếu ñiều này phù hợp với ñiều kiện tài

nguyên tự nhiên ñược phép tiêu dùng (chỉ số hài lòng với cuộc sống nhân với chỉ

số tuổi thọ chia cho chỉ số thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên và mức ñộ làm

ảnh hưởng ñến hệ sinh thái xung quanh).

Thang HPI ñược thiết kế từ 0 - 100. Theo NEF, thang lý tưởng (Reasonable

Ideal) trong ñiều kiện hiện nay là 83,5; trong ñó, chỉ số hài lòng với cuộc sống là

8,2; chỉ số tuổi thọ là 82,0 và chỉ số môi sinh là 1,5.

Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006 tập hợp và ñưa ra ñược bức

tranh về thực trạng hạnh phúc của 178 nước; tức là hầu hết các nước và vùng lãnh

thổ trên thế giới. Chỉ một số ít nước không có số liệu do hoàn cảnh chính trị - xã

hội khá ñặc biệt như Iraq, Apghanistan, Triều Tiên, Somali, Tây Sahara, Liberia,

Page 20: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

20

ðảo Greenland, Quần ñảo New Calidonia, Serbi & Montenegro, ðông Timor…

Về mặt học thuật, Báo cáo ñã thiết kế và ñưa ra ñược một chỉ số ñịnh lượng xác

ñịnh về hạnh phúc, chỉ số HPI. ðã có những tranh cãi về chỉ số này sau một thời

gian NEF công bố Báo cáo: một số học giả chưa thỏa mãn với cách thiết kế chỉ số,

chưa ñồng ý với logic của việc quy giản khái niệm hạnh phúc… Tuy thế, ñến nay,

ñánh giá về Báo cáo nhìn chung là tích cực, chưa có quốc gia nào hay tổ chức quốc

tế nào lên tiếng phản ñối Báo cáo này.

Kết quả xếp hạng các quốc gia thể hiện ở Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia

năm 2006 (Phụ lục 1)

Theo Báo cáo, HPI cao nhất thế giới năm 2006 thuộc về Vanuatu, một quần

ñảo ở nam Thái Bình Dương với HPI = 68,2. Thấp nhất là Zimbabwe với HPI =

16,6. Việt Nam trong Báo cáo ñạt ñược chỉ số HPI là 61,2 với chỉ số hài lòng với

cuộc sống là 6,1; chỉ số tuổi thọ là 70,5 và chỉ số môi sinh là 0,8. ðiều thú vị là,

Việt Nam ñứng thứ 12 trong số 178 nước, trên cả Trung Quốc (31/178), Thái Lan

(33/178), Italia (66/178), Nhật Bản (95/178), Anh (108/178), Mỹ (150/178) và hơn

160 nước khác.

Bảng 2. Chỉ số HPI năm 2006.

Thống kê mô tả Mức ñộ hài

lòng cuộc sống Tuổi thọ

Môi

sinh HPI

Trung bình 6.05 65.96 2.54 43.41

Trung vị 6.20 70.40 1.70 42.70

Chỉ số lý tưởng 8.2 82 1.5 83.5

Vanuatu (01) 7.4 68.6 1.1 68.2

Vietnam (12) 6.1 70.5 0.8 61.2

China (31) 6.3 71.6 1.5 56

Mỹ (150) 7.4 77.4 9.5 28.8

Tối thiểu 3.00 32.50 0.50 16.60

Cực ñại 8.20 82.00 9.90 83.50

Tổng cộng 1,083.10 11,806.90 454.10 7,770.30

Tổng số quan sát 178.00 178.00 178.00 178.00

Page 21: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

21

Mức tin tưởng (95.0%) 0.17 1.81 0.30 1.78

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006.

So sánh với mức trung bình các chỉ tiêu trên của toàn thế giới, các chỉ số ño

lường của Việt Nam (xếp hạng thứ 12) ñều tốt hơn.

Từ bảng 2 ta thấy, chỉ tiêu mức ñộ hài lòng với cuộc sống của Việt Nam chỉ

hơn mức trung bình một ít (6.1/6.05) nhưng chỉ số tuổi thọ và môi sinh khá hơn

nhiều (tuổi thọ hơn 4,5 tuổi và môi sinh giảm hơn mức trung bình 1,34 ñiểm).

Việt Nam và Trung Quốc (xếp hạng thứ 31) có chỉ số mức ñộ hài lòng cuộc

sống và tuổi thọ tương ñương nhau (6,1/6,3 và 70,5/71,6) nhưng yếu tố môi sinh,

khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên… thì Việt Nam tốt hơn khá nhiều (0,8/1,5).

ðiều này phản ánh một thực tế là mức ñộ khai thác tài nguyên thiên nhiên, vấn ñề

ô nhiễm môi trường của Việt Nam là thấp hơn so với Trung Quốc.

So sánh với Mỹ, một quốc gia giàu có nhất thế giới, các chỉ số mức ñộ hài lòng

cuộc sống và tuổi thọ của người dân Mỹ cao hơn Việt Nam khá nhiều (6,1/7,4 và

70,5/77,4) nhưng chỉ tiêu môi sinh Việt Nam tốt hơn (0,8/9,5).

Qua các so sánh trên chúng ta có thể thấy rằng sự tác ñộng của vấn ñề môi sinh

ảnh hưởng rất lớn ñến chỉ số xếp hạng hạnh phúc toàn cầu. Tuy nhiên nội hàm của

yếu tố môi sinh cũng cần có sự thống nhất trong nhận thức, ở các quốc gia phát

triển, thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên rất lớn nhưng việc sử dụng hiệu quả

và có cơ chế quản lý kinh tế - xã hội tốt ñã hạn chế rất lớn vấn ñề ô nhiễm, nâng

cao chất lượng môi trường sống của dân cư.

Ở các nước ñang phát triển, việc tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên còn thấp

nhưng do sử dụng không hiệu quả, lãng phí và do khả năng quản lý yếu kém nên

vấn ñề môi sinh bị ảnh hưởng nhiều. Ở Việt Nam chúng ta, mặc dầu có nhiều

nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và dồi dào chưa khai thác hết nhưng việc

khai thác và sử dụng còn chưa hiệu quả (công nghệ khai thác còn lạc hậu, sản

phẩm khai thác chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô và phục vụ mục ñích xuất khẩu),

ngoài ra năng lực quản lý kinh tế xã hội còn yếu kém nên vấn ñề ô nhiễm ngày

càng gia tăng, vấn nạn kẹt xe ngày càng trầm trọng, môi trường sống của người

Page 22: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

22

dân ngày càng xấu ñi. Nếu tình hình không sớm ñược cải thiện, chỉ số HPI của

Việt Nam có thể sẽ bị giảm sút nhanh chóng.

1.2.3. ðiều tra giá tr ị thế giới (ðTGTTG) - Vi ệt Nam 2001:

ðGTTG là một cuộc ñiều tra quốc tế về sự thay ñổi về văn hoá xã hội và chính

trị, ñược thực hiện qua những cuộc thăm dò ý kiến công chúng mang tính ñại diện

quốc gia thuộc hơn 65 xã hội tại 6 châu lục, với gần 80% dân số thế giới.

Lần ñầu tiên, nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ñã tham gia mạng

lưới ðTGTTG. Viện Nghiên cứu Con người ở Hà Nội ñã thực hiện cuộc ñiều tra

tại Vi ệt Nam dưới sự hướng dẫn của giáo sư Phạm Minh Hạc. Trung tâm Nghiên

cứu Dân chủ thuộc ðại học California tại Irvine ñã hỗ trợ cho cuộc nghiên cứu

này. (Và ñây là cuộc ñiều tra duy nhất ñược tổ chức tại Vi ệt Nam cho ñến nay).

Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong cuộc ñiều tra này là hạnh phúc chủ quan

(self-reported happiness). Cuộc ñiều tra hạnh phúc ñược dựa trên các câu hỏi mà

trong ñó các cá nhân sẽ ñược hỏi “Nói chung, bạn ñang hạnh phúc như thế nào với

cuộc sống của bạn” hoặc “Bạn có hài lòng như thế nào với cuộc sống hiện tại của

bạn”, có thể với câu trả lời trên một bốn ñiểm quy mô? Theo thang ñiểm từ 1 ñến

4. Từ rất không hài lòng (1) ñến rất hài lòng (4).

Kết quả của cuộc ñiều tra này cho thấy kết quả là ña số người Vi ệt (63%) cho

rằng họ thỏa mãn với cuộc sống hiện tại và 92% cảm thấy hạnh phúc hoặc rất hạnh

phúc. Những cảm tính chung này phản ánh những yếu tố pha trộn trong ñời sống:

gia ñình, việc làm, quan hệ xã hội, và những yếu tố khác. ðồng thời sự thỏa mãn

về cuộc sống thường gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, như ở

biểu ñồ số 2 dưới ñây. Nếu chúng ta so sánh Việt Nam với những quốc gia khác ở

khoảng cùng mức ñộ phát triển kinh tế từ cuộc ðTGTTG năm 1995 - 1998, thì sẽ

thấy mức ñộ thỏa mãn với cuộc sống của người Vi ệt Nam cao hơn so với hầu hết

dân chúng các nước ðông Âu và ngang với dân chúng các nước như Trung Quốc,

Mễ Tây Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.

Biểu ñồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn theo GDP/ ñầu người 17

17 The Vietnamese Public in Transition.The World Values Survey: Vietnam 2001.Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T. Ong

Page 23: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

23

Nguồn: ðiều tra giá trị thế giới: Vi ệt nam 2001. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T. Ong.

Từ biểu ñồ 2 chúng ta thấy rằng:

- Hầu hết các quốc gia có thu nhập cao thì mức ñộ hạnh phúc và sự thỏa mãn

của người dân ñều khá cao, nhất là nhóm các quốc gia có mức thu nhập GNP/ñầu

người trên 10000 USD/năm.

- Một số quốc gia có thu nhập GNP/ñầu người khá thấp (dưới 2000 USD/năm)

nhưng vẫn có mức ñộ hạnh phúc và sự thỏa mãn của người dân khá cao, trong ñó

có Việt Nam.

Báo cáo cũng ñưa ra các kết luận về hạnh phúc của người Vi ệt Nam:

- Hầu hết người Vi ệt (91%) vui lòng hoặc rất vui lòng với hoàn cảnh hiện tại

của họ; khoảng 2/3 tự cho là ñã hài lòng với cuộc sống nói chung.

- Những số liệu thống kê về vấn ñề này ñã ñặt Việt Nam ñứng hàng ñầu hầu hết

các nước ñang phát triển và ngang hàng với các quốc gia như Trung Quốc, Mễ Tây

Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.

- Hầu hết tự ñánh giá là ñã hài lòng với tình hình tài chánh của họ.

Vietnam

Page 24: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

24

Như vậy, báo cáo ðTGTTG kết luận rằng mức ñộ hài lòng (hạnh phúc) với

hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam khá cao, nằm trong nhóm những quốc gia ñứng

ñầu thế giới.

1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng (trên cơ sở các nghiên

cứu trước và nghiên cứu ñịnh tính)

Ngoài biến thu nhập ñã ñược xác ñịnh trong nhiều nghiên cứu trên cũng như

trong nhiều nghiên cứu về hạnh phúc khác, có thể liệt kê các biến sau:

1. Tuổi (Age): (Cantril 1965, Inglehant 1990) cho rằng sự tác ñộng tích cực

của tuổi tác ñến hạnh phúc ñã ñược tìm thấy trong các cuộc ñiều tra ở nhiều quốc

gia khác nhau. Tuổi cũng ñược xem là những yếu tố ñầu tiên ảnh hưởng ñến hạnh

phúc con người trong “bát khổ” Sinh - Lão - Bệnh - Tử - Ái biệt li - Cầu bất ñắc -

Oán tăng hội - Ngũ ấm xí thạnh của triết lý phật giáo18

Từ trước tới nay, nhiều người thường cho rằng con người càng lớn tuổi bao

nhiêu thì càng bất hạnh bấy nhiêu. Năm tháng trôi qua, sức lực yếu ñi, vai trò xã

hội thì càng ngày càng giảm dần. Dường như tất cả những ñiều ñó là mang tính

quy luật.

Song công trình nghiên cứu của Giáo sư Andrew Osvald và ñồng sự của

Trường ñại học Warwick - Anh quốc (2008) ñã bác bỏ luận ñiểm này. Họ ñã thăm

dò dư luận của hơn nửa triệu người dân Mỹ và Tây Âu và ñã ñi tới kết quả hoàn

toàn bất ngờ là hạnh phúc trong suốt cả cuộc ñời có hình chữ U, còn gọi là "ñường

cong hạnh phúc"19. Con người hạnh phúc ở thời trẻ và ở thời kỳ tuổi ñã khá cao

với ñiều kiện là ít ốm ñau. Còn thời ñiểm khó khăn, khi con người cảm thấy mình

bất hạnh nhất, tính trung bình là ở tuổi 44 ñối với cả nam giới và nữ giới.

2. Tuổi2 (tuổi bình phương): Với giả ñịnh hạnh phúc của cuộc ñời biến ñộng có

hình chữ U theo tuổi, do vậy biến tuổi2 sẽ phản ánh thích hợp sự biến ñộng ñó.

3. Giới tính (Gender): Theo truyền thống lịch sử văn hóa Á ñông, nữ giới

thường an phận hơn so với nam giới nên phụ nữ cảm thấy hạnh phúc hơn nam giới

khi tình hình kinh tế xã hội có những biến ñộng xấu, khủng hoảng.

18 Phật học cơ bản. http://www.daosuduytue.com/buddhology-apply/PH_COBAN3.html. 19 Lê Sơn (2008) Tuổi tác và hạnh phúc. http://www.nld.com.vn/tintuc/suc-khoe/249398.asp

Page 25: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

25

4. Sức khỏe (Health): Có tác ñộng tích cực ñến hạnh phúc. Không có sức khỏe

thì thật sự bất hạnh.

5. Học vấn (Education): Campbell (1981), Giáo dục có tác ñộng tích cực ñến

hạnh phúc, theo nghĩa rộng ñó là kết quả của sự tác ñộng của nó ñến thu nhập và vị

trí trong xã hội. Giáo dục ñã ñược chứng minh rằng nó có tác ñộng lớn hơn cho dù

thu nhập không cao.

6. Hôn nhân (Marriage): Glenn và Weaver (1979) cho rằng hôn nhân có lẽ là

công cụ dự báo mạnh nhất của hạnh phúc.

7. Li hôn (Divorced): Stroebe và Stroebe (1987), Li hôn và góa bụa là công cụ

dự báo mạnh của bất hạnh. Edward Denior (1997) trong quá trình nghiên cứu của

mình cũng ñã phát hiện ra hai yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ, lâu dài trong cuộc ñời

con người là mất vợ (chồng) và mất việc làm20.

8. Thất nghiệp (Unemployed): có ảnh hưởng tiêu cực ñến hạnh phúc. Oswald

(1997) nghiên cứu mối quan hệ giữa hạnh phúc và tình hình kinh tế ở các nước

phát triển ñã chỉ ra rằng hạnh phúc ñược nâng lên khi thu nhập quốc gia tăng

nhưng tác ñộng này là nhỏ và ít có ý nghĩa thống kê. Oswald cũng tìm thấy rằng

thất nghiệp là một một nguyên nhân gây bất hạnh21.

9. Tôn giáo (Religion): Thông thường những người có niềm tin tôn giáo và

tham gia vào các tổ chức tôn giáo thì cảm thấy an phận, hài lòng và chấp nhận với

cuộc sống hiện tại của mình.

10. Chính trị (Politics): những người có niềm tin và tham gia vào các tổ chức

chính trị là những người có niềm tin vào cuộc sống, vào tương lai, có mục tiêu

sống nên cảm thấy hạnh phúc hơn.

11. Vùng (Region): Thông thường những người miền Bắc và miền Trung sống

tương ñối khép kín, ít tin vào người khác. Trong khi những người miền ðông Nam

bộ (sống ở ñồng bằng sông Cửu Long) sống chất phác, cởi mở và tin vào người

khác, dễ kết nối bạn bè, quan hệ hơn nên họ cảm thấy hạnh phúc hơn… “Do nguồn

20 Claudi Wallis (2005). The New Science of Happiness. http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,1015902-5,00.html. 21 Oswald A.D. (1997). Happiness and Economic Performance. The Economic Journal, 107, 1815 – 1831.

Page 26: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

26

gốc lịch sử, hoàn cảnh sống và tác ñộng của môi trường thiên nhiên ñã hình thành

nên tính cách người Nam Bộ. Ngoài tính hiếu khách, tính bộc trực, mạnh mẽ, hào

phóng và ñôn hậu, người Nam Bộ còn biết bao nét ñẹp truyền thống ñáng trân

trọng như tính nghĩa khí hào hiệp, tấm lòng nhân hậu, bao dung, tư chất thông

minh và giàu nghị lực”22.

12. Vốn xã hội: bao gồm niềm tin, các mối quan hệ…: Theo Coleman (1988)

thì vốn xã hội có thể sử dụng trong nhiều việc khác (người bạn của anh có thể nhờ

giới thiệu việc làm cho anh, giúp anh làm một việc gì ñó và cũng thể “tâm sự”,

khỏi tốn tiền bác sĩ tâm lý)…

Qua sự phân tích trên chúng ta có thể khẳng ñịnh rằng có nhiều nhân tố ảnh

hưởng ñến hạnh phúc. Nhân tố thu nhập có ảnh hưởng ñến hạnh phúc qua hầu hết

các mô hình nghiên cứu về kinh tế hạnh phúc. Các nhân tố như giáo dục, tình trạng

hôn nhân và việc làm (hoặc thất nghiệp) tác ñộng ñến hạnh phúc theo mô hình

nghiên cứu của Carol Graham (2005) – mô hình [2.2].

Các nhân tố như tuổi tác, giới tính, sức khỏe, học vấn, việc làm...có ảnh hưởng

ñến hạnh phúc theo nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) – mô hình

[2.4]. Tuổi tác cũng là một trong ba nhân tố ảnh hưởng ñến mức ñộ hài lòng cuộc

sống theo nghiên cứu của NEF về chỉ số hạnh phúc hành tinh HPI. Các nhân tố

như các mối quan hệ thân hữu, lòng tự tôn, niềm mơ ước ...(thuộc vốn xã hội) là

những yếu tố cấu thành công thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen – mô

hình [2.1].

22 Sài Gòn phố (2008). Tính cách người Nam Bộ

Page 27: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

27

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH ðỊNH LƯỢNG

2.1. Nguồn dữ liệu

- Bộ dữ liệu cuộc ñiều tra giá trị thế giới: Vi ệt Nam 2001 do giáo sư Russell J.

Dalton & nghiên cứu sinh Ông Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân

chủ ðại học California, Hoa Kỳ tổ chức thực hiện.

- Cuộc ñiều tra ñược tiến hành trong tháng 9 - 10 năm 2001 sử dụng mẫu xác

suất tiết diện ña giai ñoạn với cách chọn lựa tới mỗi hộ gia ñình một cách ngẫu

nhiên trong giai ñoạn cuối cùng. ðề án và công việc thực ñịa ñược tiến hành bởi

Viện Nghiên cứu Con người tại Hà Nội dưới sự hướng dẫn của giáo sư tiến sĩ

Phạm Minh Hạc và Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ ðại học California, Hoa Kỳ.

Bộ câu hỏi phỏng vấn có thể ñược tìm thấy ở

http://hypatia.ss.uci.edu/democ//archive/vietnam.htm.

Mẫu ñiều tra bao gồm 1.000 bản trả lời phân bố tỉ lệ tương ứng với 8 vùng

thống kê của Việt Nam. Những người ñược ñiều tra ñã ñược chọn lựa làm ñại diện

cho dân số trưởng thành của Việt Nam. So sánh với các chỉ số thống kê, cuộc ñiều

tra phản ánh gần như toàn bộ dân số dựa trên nhiều chỉ số dân cư tiêu chuẩn:

Bảng 3: Vùng phân bố mẫu ñiều tra.

Tiêu chí ðiều tra (%) Th ống kê (%)

Châu thổ Sông Hồng 19,9 19,4

ðông Bắc 14,4 14,2

Tây Bắc 2,9 2,9

Bắc Trung Phần 8,1 13,1

Duyên Hải Trung Phần 13,2 8,6

Trung Nguyên 6,5 4,0

ðông Nam Phần 12,8 16,6

Châu thổ Sông Cửu Long 22,2 21,2

Nam 49,1 48,4

Nữ 50,9 51,6

18 – 19 tuổi 5,2 6,5

Page 28: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

28

20 – 29 17,5 29,1

30 – 39 23,2 25,4

40 – 49 23,9 16,7

50 tuổi trở lên 30,2 22,3

Không học vấn 4,2 9,8

Cấp một 32,0 50,3

Cấp hai 33,7 26,7

Cấp ba 23,2 10,4

ðại học 6,9 2,7

Nguồn: ðiều tra giá trị thế giới: Vi ệt Nam 2001. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc

T. Ong.

Sai số mẫu của cuộc nghiên cứu này là 4 phần trăm.

2.2. Xử lý dữ liệu

Bộ dữ liệu dược ñiều tra với nội dung rộng lớn gồm 245 câu hỏi phỏng vấn ña

dạng và khá phức tạp trên 1000 người ñược chọn ngẫu nhiên. ðể thực hiện nghiên

cứu ñề tài này, tác giả ñã lựa chọn ra 14 biến (nhân tố) có liên quan ñể ñưa vào mô

hình nghiên cứu. Do trong nhiều câu hỏi có mục không trả lời hoặc không biết nên

khi xử lý dữ liệu ñã phải loại bỏ bớt các quan sát này. Tổng số quan sát còn lại là

961.

Một vấn ñề khác là trật tự thang ño không thống nhất giữa các câu hỏi phỏng

vấn như ñối với hạnh phúc thì (4) Không hoàn toàn hạnh phúc ñến (1) Rất hạnh

phúc; ñối với sức khỏe thì (1) Rất tốt ñến (4) Rất kém và ñối với học vấn thì (1)

Không có học vấn ñến (9) Trình ñộ ñại học (có bằng tốt nghiệp)… Do vậy ñể

thuận tiện trong việc xử lý, phân tích và giải thích ý nghĩa, tác giả ñã xử lý, sắp

xếp lại theo trật tự từ thấp ñến cao, từ kém ñến tốt cho tất cả các biến.

2.3. Phương pháp phân tích

Như ñã trình bày ở chương I, khái niệm hạnh phúc trong phân tích này ñược áp

dụng theo ñịnh nghĩa về sự hài lòng với hoàn cảnh/ cuộc sống hiện tại (quan ñiểm

của World Value Survey và Happy Planet Index). ðể phân tích các yếu tố ảnh

hưởng ñến hạnh phúc, chúng tôi sử dụng hồi quy bội thông qua phần mềm xử lý số

Page 29: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

29

liệu thống kê (Eview) ñể lượng hóa, xem xét mức ñộ tác ñộng của các nhân tố

khác nhau tới hạnh phúc. Nghiên cứu ñịnh lượng ñược thực hiện trên cơ sở bộ dữ

liệu thu thập từ bản câu hỏi với 1000 quan sát (n=1000).

Phân tích hồi quy là sự phân tích mối quan hệ phụ thuộc của một biến số (ñược

gọi là biến số phụ thuộc) vào các biến số khác (ñược gọi là biến số ñộc lập hoặc

biến số giải thích). Trong nghiên cứu về các yếu tố tác ñộng ñến hạnh phúc, chúng

ta nghiên cứu quan hệ sự phụ thuộc của biến hạnh phúc với thang ño từ 1 (hoàn

toàn không hạnh phúc) ñến 4 (rất hạnh phúc) của từng cá nhân vào các biến ñộc

lập như thu nhập và các biến liên quan về nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính, vùng

miền, sức khỏe, trình ñộ học vấn, tình trạng hôn nhân, li hôn, thất nghiệp, niềm tin

tôn giáo, chính trị v.v)…

2.4. Mô hình kinh tế lượng

Mô hình phân tích những yếu tố tác ñộng ñến hạnh phúc có dạng hàm:

Y = β0 + βiX i. Biến phụ thuộc Y là mức ñộ hạnh phúc.

Mô hình lý thuyết tổng quát:

Y = β0 + βiX i

Trong ñó:

Y là mức ñộ hạnh phúc

ββββ0 , ββββi là hệ số hồi quy của mô hình

X i là các biến ñộc lập (các nhân tố có ảnh hưởng ñến hạnh phúc)

εββββββββββββββ

++++++++++++++=

MIENCHINHTRITONGIAONIEMTINTHATNGHIEPLIHON

HONNHANGIOITINHTHUNHAPHOCVANSUCKHOETUOITUOIY

1312111098

765432

210

Trong ñó: Mô tả biến và kỳ vọng về các mối quan hệ thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4: Tóm tắt các biến

Số

TT

Tên biến Mô tả Kỳ vọng

dấu (- /+)

Giá trị

trung

bình

Phương

sai

Ghi

chú

Page 30: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

30

01 HẠNH

PHÚC – HP

Biến phụ thuộc (Y) với

thang ño từ 1 (hoàn toàn

không hạnh phúc) ñến 4 (rất

hạnh phúc)

3,41 0,64 (*)

02 TUỔI – AGE Biến tuổi xếp từ 18 ñến 99

theo số tuổi

±

42,91 16,59

03 TUỔI2 -

AGE2

Biến tuổi bình phương ± 2115,9 2020

04 SỨC KHỎE

– HEALTH

Biến sức khỏe với thang ño

từ 1 (rất kém) ñến 4 (rất tốt)

+ 2,65 0,88 (*)

05 HỌC VẤN –

EDU

Biến học vấn với 9 mức từ 1

(hoàn toàn không ñi học)

ñến 9 (ñại học)

+ 4,48 1,91

06 THU NHẬP -

INCOME

Biến thu nhập với thang ño

theo 10 mức, từ 1 (mức thấp

nhất) ñến 10 (mức cao nhất)

+ 5,25 1,36

07 GIỚI TÍNH –

GENDER

(D1)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ.

±

0,5 0,5

08 HÔN NHÂN

– MARRIED

(D2)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu ñã kết hôn, 0 nếu

trường hợp khác.

+ 0,77 0,42

09 LI HÔN –

DIVORCED

(D3)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu ñã li hôn, 0 nếu

trường hợp khác.

- 0,01 0,07

10 THẤT

NGHIỆP –

UNEMPLOY

(D4)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu là thất nghiệp, 0

nếu trường hợp khác.

- 0,05 0,21

11 NIỀM TIN Biến giả (Dummy), nhận giá + 0,39 0,49

Page 31: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

31

CON

NGƯỜI -

PEOPLE

TRUST (D5)

trị 1 nếu có niềm tin vào con

người, 0 nếu trường hợp

khác.

12 TÔN GIÁO –

RELIGIOUS

(D6)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu là có tham gia tổ

chức tôn giáo, 0 nếu trường

hợp khác.

+ 0,10 0,30

13 CHÍNH TRỊ -

POLITICAL

(D7)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu là có tham gia tổ

chức chính trị, 0 nếu trường

hợp khác.

+

0,28 0,45

14 VÙNG

MIỀN –

REGION

(D8)

Biến giả (Dummy), nhận giá

trị 1 nếu là miền ðông Nam

Bộ, 0 nếu trường hợp khác.

+ 0,22 0,42

15 εεεε Sai số ngẫu nhiên

(*) Các biến ñã ñược ñiều chỉnh trật tự thang ño.

Kỳ vọng dấu của các biến giải thích ñược tác giả kế thừa từ các nghiên cứu

trước ñây, ñặc biệt là nghiên cứu của Blanchflower và Oswald. Trong ñó biến giới

tính có kỳ vọng dấu không chắc chắn (có thể là âm mà cũng có thể là dương) do

còn phụ thuộc vào biến ñộng kinh tế xã hội của giai ñoạn ñiều tra. Ví dụ, người

phụ nữ Á ñông ít bị tác ñộng bởi sự biến ñộng khủng hoảng kinh tế tài chính nên

cảm thấy hạnh phúc hơn nam giới (dấu âm) (Xem thêm phần phân tích tác ñộng

của D1 (giới tính) – Chương IV: Phân tích kết quả nghiên cứu, phần 4.2. Kết quả

hồi quy và giải thích hệ số).

Theo Osvald (2008), hạnh phúc trong suốt cả cuộc ñời có hình chữ U (ñường

cong hạnh phúc), do vậy biến tuổi cũng có kỳ vọng dấu vừa âm vừa dương.

Page 32: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

32

Các nhân tố như sức khỏe, học vấn, thu nhập, tình trạng hôn nhân là kết hôn,

các yếu tố thuộc vốn xã hội như niềm tin con người, niềm tin vào tôn giáo, chính

trị, có tác ñộng thuận chiều với hạnh phúc và ñều có kỳ vọng dấu là dương.

Có hai biến có kỳ vọng dấu là âm là: Li hôn, thất nghiệp. Hai biến này tác ñộng

nghịch chiều với hạnh phúc. Theo Edward Denior (1997) ñây là hai yếu tố tác

ñộng mạnh mẽ, lâu dài trong cuộc ñời mỗi con người.

Biến vùng miền là một yếu tố tương ñối mới, do tính cách, lịch sử và ñặc ñiểm

môi trường sống của Việt Nam tạo ra. Có kỳ vọng dấu là dương ñối với những

người sống ở vùng Miền ðông Nam bộ.

2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mô hình hồi quy ña biến

2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến

Thực hiện thống kê mô tả, sự tương quan và vẽ ñồ thị biến thiên của các cặp

biến giữa biến phụ thuộc với các biến ñộc lập (xem các phụ lục 3.1; 3.2 & 3.3), ta

thấy các biến tuổi và biến tuổi2 (tuổi bình phương) không có tương quan với biến

ñộc lập HP nên bị loại khỏi mô hình.

2.5.2. Thủ tục ước lượng mô hình hồi qui

Bước 1: Kiểm tra sự phân bổ các biến trong mô hình.

Bước 2: Vẽ ñồ thị biến thiên của biến phụ thuộc HP theo các biến ñộc lập, loại

bỏ 2 biến Tuổi và Tuổi2.

Bước 3: Chạy mô hình hồi qui tổng thể [Mô hình U]

HP = β1 + β2EDU + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β8D4 +

β9D5 + β10D6 + β11D7 + β12D8 + ut

Bước 4: Chạy mô hình hồi qui giới hạn [Mô hình R]

HP = β1 + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β10D6 + β11D7 +

β12D8 +ut

Bước 5: Sử dụng kiểm ñịnh Wald ñể kiểm tra mô hình giới hạn.

Bước 6: Kiểm tra hiện tượng ña cộng tuyến trong mô hình và loại bỏ các biến

có hiện tượng ña cộng tuyến (nếu có).

Bước 7: Kiểm tra hiện tượng phương sai không ñồng nhất.

Page 33: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

33

Bước 8: Khắc phục hiện tượng phương sai không ñồng nhất.

2.6. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Sau khi loại bỏ 2 biến Tuổi và biến Tuổi2, mô hình tổng quát có dạng:

HP = ββββ1 + ββββ2EDU + ββββ3HEALTH + ββββ4INCOME + ββββ5D1 + ββββ6D2 + ββββ7D3 + ββββ8D4

+ ββββ9D5 + ββββ10D6 + ββββ11D7 + ββββ12D8 + ut

Thực hiện hồi quy ña biến theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS), ta có

mô hình tổng quát (Mô hình U):

HP = 2.487257626 + 0.009422053822*EDU(#) + 0.1890890098*HEALTH +

t (22.98862) (0.888139) (8.308648)

0.03290569325*INCOME - 0.07473958266*D1 + 0.2530184228*D2 –

t (2.283830) (-1.887405) (5.398288)

0.7662765357*D3 - 0.04700612771*D4(#) + 0.00831773627*D5(#) –

t (-2.807731) (-0.514691) (0.209307)

0.1558113979*D6 + 0.1222573381*D7 + 0.1564357364*D8

t (-2.353710) (2.758077) (3.261685)

R2 : 0.145097

Các giá trị trong ngoặc (): Thống kê t.

Ghi chú: (#) các biến không có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa trên 10%).

Nhận xét: Mô hình có R2 thấp, chỉ mới giải thích 14,5%, ñiều này là do mô hình

sử dụng dữ liệu chéo (cross section data), nên thường có R2 thấp. Ngoài ra còn có

nguyên nhân khác là do số liệu sử dụng trong mô hình không ñồng nhất (data

heterogeneity). ðiều này thể hiện rõ trong bộ số liệu này: ñiều tra 1000 hộ trên

phạm vi cả nước (1 hộ ở miền núi phía bắc sẽ có những ñặc ñiểm không giống với

1 hộ ở miền trung hay 1 hộ ở miền nam).

Có 03 hệ số hồi quy của các biến ñộc lập (#) EDU – Học vấn, D4 – Thất nghiệp

và D5 – Niềm tin con người, không có ý nghĩa thống kê.

Thực hiện loại bỏ bớt biến theo nguyên tắc lần lượt loại bỏ những biến có P-

value cao nhất (Chiến lược xây dựng mô hình Backward – ñi từ tổng quát ñến ñơn

giản), chúng tôi rút ra ñược mô hình rút gọn như sau:

Mô hình rút gọn (Mô hình R):

Page 34: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

34

HP = 2.515104368 + 0.1903204199*HEALTH + 0.03440244194*INCOME –

t (24.99584) (8.430340) (2.403633)

0.06985320607*D1 + 0.2535506963*D2 - 0.7560654908*D3 - 0.1614173921*D6

t (-1.785300) (5.461460) (-2.775506) (-2.470691)

+ 0.1301338944*D7 + 0.1549695308*D8

t (3.001107) (3.238341)

R2: 0.144126

Nhận xét: Mô hình có R2 thấp, các hệ số hồi quy các biến ñộc lập ñều có ý nghĩa

thống kê. Có 5 biến có ý nghĩa thống kê mức 1%, 2 biến mức 2% và 1 biến ở mức

10%.

Cũng từ dấu hiệu Mô hình có R2 thấp, các hệ số hồi quy các biến ñộc lập ñều có

ý nghĩa thống kê nên có thể khẳng ñịnh không có dấu hiệu tồn tại hiện tượng ña

cộng tuyến trong mô hình.

Kiểm ñịnh mô hình (Wald Test) ở phụ lục 3.4 dưới ñây cho kết quả không bác

bỏ giả thiết Ho, mô hình rút gọn sau cùng (mô hình R) là mô hình ñược chọn.

Thực hiện kiểm tra và khử hiện tượng phương sai thay ñổi (bằng cách sử dụng

thủ tục bình phương tối thiểu có trọng số theo White ñể ước lượng phương trình

hồi quy) ta có mô hình:

Hồi quy tuyến tính có trọng số: (Bảng 5)

Dependent Variable: HP

Method: Least Squares

Date: 11/17/08 Time: 00:25

Sample: 1 961

Included observations: 961

Weighting series: W

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 2.598638 0.103466 25.11589 0.0000

HEALTH 0.185349 0.022098 8.387780 0.0000

INCOME 0.023294 0.013923 1.673119 0.0946

Page 35: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

35

D1 -0.086386 0.038105 -2.267078 0.0236

D2 0.251844 0.049777 5.059455 0.0000

D3 -0.672858 0.150716 -4.464415 0.0000

D6 -0.151419 0.062951 -2.405337 0.0163

D7 0.112044 0.040838 2.743619 0.0062

D8 0.160486 0.044727 3.588100 0.0004

Weighted Statistics

R-squared 0.591657 Mean dependent var 3.437506

Adjusted R-squared 0.588225 S.D. dependent var 0.904293

S.E. of regression 0.580282 Akaike info criterion 1.758715

Sum squared resid 320.5638 Schwarz criterion 1.804304

Log likelihood -836.0623 F-statistic 21.15313

Durbin-Watson stat 1.852741 Prob(F-statistic) 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared 0.142861 Mean dependent var 3.413111

Adjusted R-squared 0.135658 S.D. dependent var 0.639820

S.E. of regression 0.594841 Sum squared resid 336.8512

Durbin-Watson stat 1.836503

Mô hình chi tiết:

HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME –

t (25.11589) (8.387780) (1.673119)

0.08638637265*D1 + 0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6

t (-2.267078) (5.059455) (-4.464415) (-2.405337)

+ 0.1120439161*D7 + 0.1604859301*D8

t (2.743619) (3.588100)

R2: 0.591657

Nhận xét: Sau khi thực hiện thủ tục bình phương tối thiểu có trọng số theo

White ñể ước lượng phương trình hồi quy, R2 ñã cải thiện ñáng kể (59,16%), các

hệ số hồi quy các biến ñộc lập ñều có ý nghĩa thống kê.

Page 36: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

36

Thực hiện kiểm ñịnh (Kiểm ñịnh White – Phụ lục 4.2.2), kiểm ñịnh cho kết quả

không bác bỏ Ho, do ñó không còn hiện tượng phương sai thay ñổi và do vậy

chúng ta có thể sử dụng mô hình cho việc gợi ý chính sách vì các hệ số hồi qui ñã

ñảm bảo tính BLUE (Ước lượng không chệch tuyến tính tốt nhất).

Page 37: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

37

CHƯƠNG III

ðÁNH GIÁ K ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu

1. Cả sức khỏe và thu nhập ñều cùng chiều với hạnh phúc, phù hợp với dấu kỳ

vọng ñã ñược ñề cập. Khi sức khỏe, thu nhập tăng cao thì kỳ vọng hạnh phúc tăng

lên.

So sánh tác ñộng của sức khỏe và thu nhập, thấy rằng sức khỏe tác ñộng ñến

hạnh phúc mạnh hơn thu nhập. Khi sức khỏe tăng lên một mức thì kỳ vọng hạnh

phúc tăng thêm 0.1853 mức (với ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi), sức khỏe và

hạnh phúc ñều cùng có thang ño 4 mức.

Khi thu nhập tăng lên một mức thì kỳ vọng hạnh phúc tăng thêm 0.02329 (với

ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi), thu nhập có thang ño 9 mức.

2/ Tác ñộng của D1 (Giới tính):

Nếu giới tính Nam: D1 = 1, Mô hình sẽ là:

HP = 2.5122 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME +

0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6 + 0.1120439161*D7

+ 0.1604859301*D8

Nếu giới tính khác: D1 = 0, Mô hình sẽ là:

HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME +

0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6 + 0.1120439161*D7

+ 0.1604859301*D8

Như vậy, chênh lệch về Hạnh phúc giữa Nam Nữ là có ý nghĩa thống kê ví dụ

khi quan sát ñối tượng nghiên cứu là Nam thì chênh lệch về hạnh phúc sẽ giảm ñi

0.08638 mức. Nói cách khác, nữ giới hạnh phúc hơn nam giới với mức ñộ là

0.08638, khi các yếu tố khác không thay ñổi.

Hạnh phúc sẽ gia tăng ñối với phụ nữ, như ñã ñược nhận ñịnh trong kỳ vọng về

dấu của biến, ñối với văn hóa phương ðông nói chung và Việt Nam nói riêng, nữ

giới thường an phận hơn, hạnh phúc của phụ nữ không gắn liền với tiền bạc và

kinh tế nên ít bị ảnh hưởng bởi các suy thoái kinh tế và cảm thấy hạnh phúc hơn.

Page 38: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

38

Phạm ðỗ Chí23 (2002): kinh tế thế giới ñã nhìn thấy những dấu hiệu từ cuối năm

2000 về tăng trưởng chậm lại trên toàn cầu, mà chủ yếu là do kinh tế Mỹ tăng

chậm lại ñáng kể, khả năng suy giảm tăng trưởng ở một số nền kinh tế mới nổi,

nhất là sau biến cố khủng bố tại Mỹ vào ngày 11-9-2001. Do ñó, mức tăng trưởng

cho nền kinh tế thế giới năm 2001 ñã liên tục ñược ước lượng thấp ñi, từ 3,4%

(ước lượng tháng 4-2001 bởi IMF) xuống chỉ còn 2,4% vì ảnh hưởng của khủng

bố, theo tính toán sau cùng (tháng 12-2001) của IMF. Cho năm mới 2002, số tăng

trưởng dự ñoán của cả thế giới cũng sẽ chỉ ở cùng mức yếu kém là 2,4%. Mặc dầu

nền kinh tế Việt Nam không bị tác ñộng lớn bởi sự suy thoái kinh tế trên toàn cầu,

do mức ñộ hội nhập còn thấp, tuy nhiên tốc ñộ tăng trưởng GDP thực năm 2001

chỉ ñạt 4,7% trong khi bình quân giai ñoạn 1996 – 2001 tăng trưởng bình quân ñạt

xấp xỉ 7%.

Kết quả trên khá tương thích với khảo sát toàn cầu mới ñây (11/2008) của

Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen về hạnh phúc trên 51 quốc gia hồi tháng 5

vừa qua, với 28.153 người tham gia trả lời qua mạng cho thấy phụ nữ thường hạnh

phúc hơn ñàn ông.

Bruce Paul, từ công ty Nielsen, cho biết. “Vì hạnh phúc của phụ nữ không gắn

liền với kinh tế, nên nó cũng không chịu ảnh hưởng mạnh bởi các cơn suy thoái

kinh tế, và ñiều ñó có thể lý giải vì sao phụ nữ trên khắp thế giới nói chung ñang

hạnh phúc hơn ñàn ông"24

Tuy nhiên, cũng theo kết quả nghiên cứu này thì phụ nữ Việt Nam kém hạnh

phúc hơn ñàn ông, và chỉ ở 3 nước, trong ñó có Việt Nam, là ñàn ông hạnh phúc

hơn phụ nữ. Hai nước còn lại là Brazil, Nam Phi. ðây cũng là ñiểm khác biệt so

với nghiên cứu ðTGTTG ñược thực hiện từ năm 2001, sự khác nhau có thể do thời

gian thay ñổi hoặc do lựa chọn mẫu ñiều tra khác nhau.

23 Phạm ðỗ Chí: Bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế Việt Nam 2001 – 2002. http://www.agro.gov.vn/images/2007/02/PhamDoChi.pdf 24 www.vnexpress.net: Phụ nữ Việt Nam kém hạnh phúc hơn ñàn ông. Chủ nhật, 30/11/2008, 05:04 GMT+7

Page 39: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

39

3/ Tác ñộng của D2 (Hôn nhân): Hạnh phúc và tình trạng hôn nhân là ñã kết

hôn (ñang chung sống) có quan hệ biến thiên cùng chiều. Khả năng hạnh phúc của

những người ñã kết hôn cao hơn những ñối tượng khác như ñộc thân, li thân, li

hôn, góa…

4/ Tác ñộng của D3 (Li hôn): Hạnh phúc và tình trạng hôn nhân là li hôn biến

thiên ngược chiều. Cũng như nhiều nghiên cứu ñã kết luận, khả năng bất hạnh của

những người li hôn cao hơn rõ rệt so với những ñối tượng khác.

5/ Tác ñộng của D6 (Tôn giáo): Mối quan hệ giữa yếu tố có tham gia vào tổ

chức tôn giáo (người theo ñạo) và hạnh phúc biến thiên ngược chiều. Thông

thường kỳ vọng là những người tham gia vào tổ chức tôn giáo và có niềm tin,

thường cảm thấy an phận, hài lòng với cuộc sống hiện tại của họ. ðể tìm hiểu sự

khác biệt này cần có sự nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ñề này mới có thể lý giải

nguyên nhân thích hợp. Trong phạm vi luận văn này, tác giả không có ñủ ñiều kiện

và thông tin ñể nghiên cứu sâu hơn ñể tìm ra câu trả lời hợp lý.

6/ Tác ñộng của D7 (Chính trị): Mối quan hệ giữa yếu tố có tham gia vào tổ

chức chính trị và Hạnh phúc là ñồng biến giống như kỳ vọng. Hạnh phúc của

những người có tham gia tổ chức ñoàn thể, chính trị (như ðảng cộng sản Việt nam,

ðoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh ..) tăng cao hơn so với người

không tham gia tổ chức chính trị nào. ðiều này cho thấy những người có niềm tin

và tham gia vào các tổ chức chính trị là những người có niềm tin vào cuộc sống,

vào tương lai, có mục tiêu sống nên cảm thấy hạnh phúc hơn.

Cũng có thể do các tổ chức chính trị ở Việt Nam thường gắn liền với quyền

lực, nên người tham gia vào các tổ chức chính trị là những người có nhiều quyền

lực hơn, ñịa vị cao hơn, nhiều tiền bạc hơn nên cảm thấy hạnh phúc hơn. Trên ñây

chỉ là nhận ñịnh mang tính suy luận chủ quan của tác giả. ðể kiểm ñịnh nhận ñịnh

này cần có những ñiều tra nghiên cứu ñầy ñủ hơn về vấn ñề này.

7/ Tác ñộng của D8 (Vùng miền): Nghiên cứu cũng cho kết quả là những người

sống ở vùng miền ðông Nam Bộ có hạnh phúc cao hơn những vùng khác trong cả

nước. Chênh lệch về hạnh phúc giữa những người sống ở vùng miền ðông Nam

Bộ và những người sống ở các vùng khác là có ý nghĩa thống kê. Khi quan sát ñối

Page 40: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

40

tượng nghiên cứu là những người sống ở vùng ñồng bằng sông Cửu long thì chênh

lệch về hạnh phúc sẽ tăng thêm 0.16048 mức so với người Vi ệt Nam nói chung.

Do ñiều kiện tự nhiên thuận lợi hơn cũng như lối sống chất phác, cởi mở và tin

tưởng vào những người chung quanh nên mức ñộ hài lòng với cuộc sống cao hơn.

Theo Trần Phóng Diều (2007), thực ra, người Nam bộ là một trong những bộ

phận cấu thành của dân tộc Việt nam cho nên dù người Nam bộ hay Bắc bộ cũng

ñều có những ñặc tính chung nhất ñịnh của người Vi ệt Nam. Nhưng do ñiều kiện

ñịa lý, nét văn hóa khác nhau của từng vùng, miền mà tính cách của con người

cũng có khác nhau25.

Phan Quốc Anh (2008): “ðịa văn hóa Nam bộ tạo nên tính cách người Nam bộ;

phóng khoáng, văn hóa mở, vì vậy dễ tiếp nhận văn hóa mới từ các luồng văn hóa”

và do “không bị gắn chặt với làng rễ cội như ở Bắc bộ. Tính cách người Nam bộ

do vậy cũng phóng khoáng hơn; làm bao nhiêu ăn nhậu bấy nhiêu, không cần biết

ñến ngày mai “xả láng, sáng dậy sớm”26.

Dù thuận lợi trong canh tác nông nghiệp, nhưng người Nam bộ vẫn giữ nếp cần

cù, coi trọng tính cộng ñồng. Hàng xóm, láng giềng vẫn là quan trọng: “nhất cận

thị, nhị cận lân, tam cận giang, tứ cận lộ, ngũ cận ñiền”.

8/ Một số kết luận khác:

- Hầu hết các nghiên cứu ở các nước phát triển ñều cho rằng thất nghiệp có ảnh

hưởng mạnh ñến hạnh phúc, tuy nhiên khi phân tích trong mô hình này nó lại

không có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ có ñiều này là có thể do quan niệm về thất

nghiệp ở Việt Nam chưa ñược quy ñịnh rõ ràng, nhất là ñối với khu vực nông thôn.

Sự khác nhau giữa thất nghiệp và có việc làm trong khu vực nông thôn không có

khoảng cách ñáng kể, hầu như ai cũng có công ăn việc làm nhưng việc làm không

ñầy ñủ, việc làm mang tính mùa vụ (mỗi năm chỉ làm mấy tháng). Khi thống kê

toàn bộ dữ liệu 1000 quan sát, chỉ có 46 người (4,6%) tự nhận là thất nghiệp. Tuy

nhiên xác ñịnh ñúng nguyên nhân về việc không có ý nghĩa thống kê cần phải

nghiên cứu kỹ hơn.

25 Trần Phóng Diều (2007) Tính cách người Nam bộ qua ca dao (Văn Hiến Việt Nam). www.chungta.com.vn. 26 TS Phan Quốc Anh (2008). Văn hóa tổ chức ñời sống nông thôn Việt Nam. http://www.phanquocanh.com/index.php?option=com_content&view=article&id=608:bai-6-vn-hoa-t-chc-i-sng-nong-thon-vit-nam-&catid=85:c-s-vn-hoa-vit-nam&Itemid=79

Page 41: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

41

- Cũng như thất nghiệp, tuổi tác, học vấn và niềm tin con người (vốn xã hội)

cũng là các yếu tố ñược các nghiên cứu trước kết luận là có sự ảnh hưởng ñến

hạnh phúc con người, tuy nhiên lại không có ý nghĩa thống kê cũng như sự tương

quan trong nghiên cứu này. Cần có nghiên cứu kỹ hơn ñể tìm ra cách lý giải thích

hợp.

Tóm tắt ñánh giá kết quả nghiên cứu:

1. Các yếu tố sức khỏe, thu nhập, tình trạng hôn nhân, yếu tố chính trị và yếu tố

vùng miền biến thiên cùng chiều với hạnh phúc, phù hợp với kỳ vọng ñã ñược ñề

cập.

2. Các yếu tố giới tính, tình trạng hôn nhân là li hôn, yếu tố tôn giáo tác ñộng

nghịch chiều với hạnh phúc. Ngoại trừ yếu tố tôn giáo có dấu khác với kỳ vọng,

cần có sự nghiên cứu sâu hơn ñể tìm nguyên nhân thích hợp, các yếu tố giới tính

và tình trạng li hôn có dấu biến thiên hợp với kỳ vọng. Nữ giới hạnh phúc hơn nam

giới và Li hôn có tác ñộng xấu ñến hạnh phúc.

3. Tình trạng thất nghiệp, trình ñộ học vấn và tuổi tác, niềm tin con người là

những yếu tố không có ý nghĩa thống kê khi phân tích mô hình này. Việc không có

ý nghĩa thống kê khi phân tích trong mô hình này không có nghĩa là các yếu tố này

không có sự tác ñộng ñến hạnh phúc. Chắc chắn là có nhiều nguyên nhân khác

nhau ảnh hưởng ñến tình hình này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả cũng

chưa có ñiều kiện tìm hiểu kỹ vấn ñề này.

3.2. Gợi ý chính sách

1. Thu nhập có tác ñộng rõ rệt ñến hạnh phúc. Nhóm người có mức thu nhập

càng cao, hạnh phúc sẽ càng lớn. ðể góp phần nâng cao hạnh phúc của người dân,

Nhà nước trước hết cần quan tâm thực hiện các nhóm giải pháp tạo công ăn việc

làm, hỗ trợ người lao ñộng tìm kiếm việc làm, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế… nhằm nâng cao thu nhập, mức sống của người

dân.

2. Sức khỏe cũng là một yếu tố có tác ñộng mạnh ñến hạnh phúc của người

dân. Ngoài việc hướng dẫn, tạo ñiều kiện và hỗ trợ (sân bãi, mặt bằng, môi trường,

huấn luyện…) cho người dân rèn luyện, nâng cao sức khỏe bản thân, tăng cường

Page 42: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

42

luyện tập thể thao; Nhà nước cần ñẩy mạnh các chương trình chăm sóc sức khỏe

ban ñầu, khám sức khỏe ñịnh kỳ ñể tầm soát bệnh cũng như thực hiện nghiêm túc

việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát ô nhiễm môi trường… vv sẽ góp

phần nâng cao sức khỏe, gia tăng ñộ hài lòng của người dân.

3. Các nhân tố như hôn nhân, niềm tin tôn giáo, chính trị cũng có tác ñộng ñến

hạnh phúc. Gợi ý chính sách là sự phát triển bền vững, hài hòa; Cởi mở hơn trong

chính sách quản lý các vấn ñề tôn giáo, chính trị; ðề cao các giá trị văn hóa tinh

thần, giá trị của hạnh phúc gia ñình; Phát triển kinh tế gắn liền với các hoạt ñộng

văn hóa giáo dục, xã hội nhằm phát triển cân bằng.

3.3. Hạn chế của ñề tài nghiên cứu:

- Giới hạn về bộ dữ liệu: ðiều tra giá trị thế giới Vi ệt Nam 2001 là cuộc ñiều

tra ñược tổ chức lần ñầu tiên tại Vi ệt Nam với nhiều lĩnh vực, nội dung phức tạp.

Các câu hỏi phỏng vấn khá khác biệt so với hầu hết các cuộc ñiều tra ñã thực hiện

ở Việt Nam trước ñó, nội dung nhiều câu hỏi nằm ở lĩnh vực khá nhạy cảm, riêng

tư (như chính trị, tôn giáo, thu nhập…). Do ñó một số nội dung như các yếu tố thất

nghiệp, tuổi tác, giáo dục, niềm tin con người, tác giả chưa tìm ra ñược nguyên

nhân thích hợp khi phân tích lại không có ý nghĩa thống kê (trong khi hầu hết các

nghiên cứu ở các nước phát triển ñều xác ñịnh có sự tác ñộng rõ rệt); Nội dung

niềm tin tôn giáo có quan hệ biến thiên trái chiều với kỳ vọng…

Những năm sau này, tác giả không tìm thấy số liệu các cuộc ñiều tra tương tự

ñược tiếp tục thực hiện, nên không có cơ sở ñể so sánh, ñánh giá sự thay ñổi theo

thời gian.

Bộ dữ liệu ñiều tra ñược thực hiện từ năm 2001 là khá cũ, tính thực tế của

những gợi ý chính sách có thể chưa cao ñối với thời ñiểm hiện nay.

- Tài liệu tham khảo cho Luận văn này rất khó tìm kiếm trong các thư viện của

các trường ñại học, các tài liệu tham khảo chủ yếu ñược tìm kiếm trên internet

nhưng hầu hết không phải là các luận văn nghiên cứu khoa học, do ñó về cách thức

trình bày, bố cục và nội dung có thể chưa ñược bao quát ñầy ñủ.

Page 43: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

43

3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục

Nhằm khắc phục những hạn chế của luận văn này, tác giả cho rằng trong thời

gian tới khi các cuộc ñiều tra (nếu có ñiều kiện) ñược tổ chức thường xuyên hàng

năm ở Việt Nam, nghiên cứu cần ñược thực hiện tiếp tục ở các hướng như sau:

- Tìm hiểu và xác ñịnh rõ tác ñộng của yếu tố thất nghiệp ñối với hạnh phúc.

Tập huấn và hướng dẫn nhân viên ñiều tra phỏng vấn rõ nội dung thất nghiệp theo

ñúng quy ñịnh của quốc tế. Khi phỏng vấn phải giải thích rõ cho người ñược

phỏng vấn hiểu. Tiến hành phân tích mô hình hồi quy theo các cuộc ñiều tra hàng

năm ñồng thời kết hợp nghiên cứu dữ liệu qua nhiều năm (panel data) ñể kiểm

chứng nội dung này.

- Giáo dục là một yếu tố quan trọng ñối với việc giúp cho con người hiểu biết,

ứng xử, làm việc, nhận ñược sự tôn trọng của người khác… ngoài ra giáo dục còn

là một nhân tố tác ñộng trực tiếp ñến các yếu tố khác (có tác ñộng rõ rệt ñối với

hạnh phúc) như nâng cao thu nhập cá nhân nhờ việc có kiến thức, kỹ năng lao

ñộng, tay nghề; Hiểu biết ñể chăm sóc và rèn luyện sức khỏe cho cá nhân mình…

cần tìm hiểu thêm ñể có lời giải ñáp thích hợp.

- Yếu tố có tham gia vào tổ chức tôn giáo (người theo ñạo) như ñã ñề cập là

những người thường cảm thấy an phận, hài lòng với cuộc sống hiện tại của họ nên

thường hạnh phúc hơn. Tuy vậy trong phân tích này lại có sự khác biệt về dấu kỳ

vọng, cần có cuộc ñiều tra chuyên sâu về chuyên ñề này mới có thể lý giải nguyên

nhân thích hợp.

- Cuối cùng khi việc tổ chức cuộc ñiều tra này thường xuyên, ñịnh kỳ hơn, cần

tiến hành phân tích sự biến ñộng của các yếu tố tác ñộng ñến hạnh phúc qua thời

gian thay ñổi như thế nào? Chú ý phân tích những yếu tố nào có sự tác ñộng tăng

ñể có thể gợi ý chính sách phát triển phù hợp.

Page 44: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

44

KẾT LUẬN

Hạnh phúc và nghiên cứu về hạnh phúc là một lĩnh vực ñang ñược nhiều quốc

gia quan tâm. Việc nghiên cứu các nhân tố ñể gợi ý các chính sách thích hợp nhằm

nâng cao chất lượng sống và hạnh phúc của người dân có một ý nghĩa quan trọng.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc của người Vi ệt Nam sử dụng

bộ dữ liệu ñiều tra do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh Ông Thụy Như

Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California, Hoa Kỳ tổ chức

thực hiện tại Vi ệt Nam vào năm 2001, nghiên cứu ñã sử dụng mô hình kinh tế

lượng và chỉ ra 08 yếu tố tác ñộng ñến hạnh phúc của người Vi ệt Nam là sức khỏe,

thu nhập, giới tính, tình trạng hôn nhân, li hôn, tôn giáo, chính trị, vùng miền và ñã

ñề xuất các gợi ý chính sách ñể làm tăng hạnh phúc của người Vi ệt Nam.

Một số nhân tố như tình trạng thất nghiệp, trình ñộ học vấn và tuổi tác, niềm tin

con người không có ý nghĩa thống kê khi phân tích mô hình này, trong khi hầu hết

các nghiên cứu ở các nước phát triển ñều xác ñịnh có sự tác ñộng rõ rệt. Việc

không có ý nghĩa thống kê khi phân tích trong mô hình này không có nghĩa là các

yếu tố này không có sự tác ñộng ñến hạnh phúc. Có thể là do khái niệm về các

nhân tố không ñồng nhất giữa Việt Nam và thế giới (nhân tố thất nghiệp), có thể

do nội dung phỏng vấn ñiều tra khá phức tạp, ñề cập ñến các chủ ñề khá riêng tư,

nhạy cảm và ñược thực hiện lần ñầu tại Vi ệt Nam…Chắc chắn là có nhiều nguyên

nhân khác nhau ảnh hưởng ñến tình hình này, cần có các cuộc ñiều tra chuyên sâu

về các chuyên ñề này mới có thể lý giải nguyên nhân thích hợp.

Do bộ dữ liệu ñược thực hiện vào năm 2001 nên tính thực tế của gợi ý chính

sách trong ñiều kiện hiện nay có thể chưa cao. Tuy nhiên về mặt phương pháp luận

ñã ñưa ra một phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng có ý nghĩa vận dụng nhất ñịnh

trong thực tế ñối với các lĩnh vực mang tính chủ quan, riêng tư và nhạy cảm như

chủ ñề hạnh phúc.

ðây là một ñề tài khá mới, dễ gây tranh cãi và ít ñược nghiên cứu một cách có

hệ thống ở Việt Nam. Với trình ñộ và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, chắc chắn

còn có nhiều vấn ñề cần trao ñổi thêm. Tác giả mong muốn nhận ñược những trao

ñổi và ñóng góp của tất cả quý vị. Xin chân thành cám ơn.

Page 45: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

45

TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

Tiếng Việt

01. Phan Quốc Anh (2008), “Văn hóa tổ chức ñời sống nông thôn Việt Nam”,

http://www.phanquocanh.com/index.php?option=com_content&view=article&id=

608:bai-6-vn-hoa-t-chc-i-sng-nong-thon-vit-nam-&catid=85:c-s-vn-hoa-vit-

nam&Itemid=79, truy cập ngày 01/12/2008.

02. Phạm ðỗ Chí (2001), “Bối cảnh quốc tế hội nhập và Kinh tế Việt Nam 2001

– 2002”, http://www.agro.gov.vn/images/2007/02/PhamDoChi.pdf, truy cập ngày

20/05/2008.

03. Trần Phóng Diều (2007), “Tính cách người Nam bộ qua ca dao (Văn Hiến

Việt Nam)”, www.chungta.com.vn, truy cập ngày 01/12/2008.

04. ðinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản

Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

05. Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan ñiểm khác nhau trong lịch sử triết học

về vấn ñề mưu cầu hạnh phúc cá nhân và ý nghĩa của nó ñối với xã hội ta hiện

nay,http://www.vientriethoc.com.vn/?vientriet=articles_deltails&id=390&cat=44&

pcat=, truy cập ngày 29/03/2009.

06. Mạnh Kim (2008), “Hạnh phúc quốc gia là gì”, www.vnn.vn, truy cập ngày

13/05/2008.

07. ðức Lê (2005), “Khi nào tiền bạc làm nên hạnh phúc”, www.chungta.com,

truy cập ngày 12/05/2008.

08. Sơn Nguyễn (2005), “Tổng hạnh phúc quốc gia”, www.tuoitre.com.vn, truy

cập ngày 13/05/2008.

09. Hồ Sỹ Quý (2007), “Nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh

phúc (HPI) của Việt Nam trong 178 nước năm 2006”, www.hosyquy.com, truy

cập ngày 12/05/2008.

10. Lê Sơn (2008), “Tuổi tác và hạnh phúc”, http://www.nld.com.vn/tintuc/suc-

khoe/249398.asp, truy cập ngày 30/11/2008.

11. Nguyễn ðức Ý (2007), “Muôn người hạnh phúc chan hòa”, www.ykhoa.net.

truy cập ngày 12/05/2008.

Page 46: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

46

12. Maslow (1943), “Tháp nhu cầu của Maslow”,

http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1p_nhu_c%E1%BA%A7u, truy cập ngày

30/07/2008.

13. Layard, R (2008), Hạnh phúc, những bài học từ một môn khoa học mới,

Nhà xuất bản Tri thức.

14. Trang web ðại sứ quán ðan Mạch (2007), “Chỉ số hạnh phúc trên toàn

cầu”. http://www.ambhanoi.um.dk/vi/menu/danmach, truy cập ngày 13/05/2008.

15. Trang web vnexpress.net (2006), “Tiền bạc ñi li ền với hạnh phúc”,

www.vnexpress.net, truy cập ngày 21/05/2008.

16. Trang web vnexpress.net (2008), “Phụ nữ Việt Nam kém hạnh phúc hơn

ñàn ông”, www.vnexpress.net, truy cập ngày 30/11/2008, 05:04 GMT+7.

Tiếng Anh

01. Blanchflower, D. G. & Andrew J. Oswald (2002), Well-being over time in

Britain and the USA, Journal of Public Economics 88 (2004) 1359– 1386.

02. Bruno S. Frey and Alois Stutzer (1999), Happiness, Economy and

Institutions, The Economic Journal, 110 (466, October), 2000, pp. 918-938.

03. Carol Graham (2005) The Economics of Happiness, Forthcoming in Steven

Durlauf and Larry Blume, eds., The New Palgrave Dictionary of Economics,

Second Edition.

04. CLAUDIA WALLIS (2005), “The New Science of Happiness”,

http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,1015902-5,00.html, truy cập

ngày 20/12/2008.

05. Daniel Kahneman (2006), “Would you be happier if you were”,

http://www.princeton.edu/~ceps/workingpapers/125krueger.pdf, truy cập ngày

22/01/2009.

06. Phoebus J. Dhrymes (2005). Handbook of Econometrics - Limited

dependent variables, Columbia University

07. Layard R. (2003) Income and happiness: rethinking economic policy, Lionel

Robbins Memorial Lectures 2002/3, Lecture 2, LSE, London.

Page 47: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

47

08. Nhu Ngoc T.Ong (2003), “Four Vietnamese Generations: Support for

Democracy and Market Economy”, The Center for the Study of Democracy,

University of California, Irvine. USA.

09. Oswald A.D (1997), Happiness and Economic Performance, The Economic

Journal, 107, 1815 – 1831.

10. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T. Ong (2001), “The Vietnamese Public in

Transition.The World Values Survey: Vietnam 2001”, The Center for the Study of

Democracy, University of California, Irvine. USA.

11. Trang web BBC News (2003), “The formula for happiness”,

http://news.bbc.co.uk/2/hi/health/2630869.stm, truy cập ngày 30/07/2008.

12. Trang web của New Economics Foundation:

http://www.happyplanetindex.org/.

13. Trang web của The Center for the Study of Democracy, University of

California, Irvine. USA: http://hypatia.ss.uci.edu/democ//archive/vietnam.htm.

14. Trang web Wikipedia (2008), “World value survey”,

http://en.wikipedia.org/wiki/World_Values_Survey, truy cập ngày 14/05/2008.

15. Trang web Wikipedia (2008), “Happy Planet Index (HPI)”,

http://en.wikipedia.org/wiki/Happy_Planet_Index, truy cập ngày 20/05/2008.

16. Trang web Wikipedia (2008), Difinition of Happiness:

http://www.psychwiki.com/wiki/Happiness.

Page 48: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

48

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CHỈ SỐ HPI CỦA 178 QUỐC GIA NĂM 200627

Happy Planet Index 2006

Rank Country Life Sat Life Exp EF HPI

Reasonable ideal 8.2 82 1.5 83.5

1 Vanuatu 7.4 68.6 1.1 68.2

2 Colombia 7.2 72.4 1.3 67.2

3 Costa Rica 7.5 78.2 2.1 66

4 Dominica 7.3 75.6 1.8 64.6

5 Panama 7.2 74.8 1.8 63.5

6 Cuba 6.3 77.3 1.4 61.9

7 Honduras 7.2 67.8 1.4 61.8

8 Guatemala 7 67.3 1.2 61.7

9 El Salvador 6.6 70.9 1.2 61.7

10 Saint Vincent and the Grenadines 7.2 71.1 1.7 61.4

11 Saint Lucia 7 72.4 1.6 61.3

12 Vietnam 6.1 70.5 0.8 61.2

13 Bhutan 7.6 62.9 1.3 61.1

14 Samoa (Western) 6.9 70.2 1.4 61

15 Sri Lanka 6.1 74 1.1 60.3

16 Antigua and Barbuda 7.4 73.9 2.3 59.2

17 Philippines 6.4 70.4 1.2 59.2

18 Nicaragua 6.3 69.7 1.1 59.1

19 Kyrgyzstan 6.6 66.8 1.1 59

20 Solomon Islands 6.9 62.3 1 58.9

21 Tunisia 6.4 73.3 1.4 58.9

22 São Tomé and Principe 6.7 63 1 57.9

23 Indonesia 6.6 66.8 1.2 57.9

24 Tonga 6.6 72.2 1.6 57.9

25 Tajikistan 6.1 63.6 0.6 57.7

26 Venezuela 7.4 72.9 2.4 57.5

27 Dominican Republic 7 67.2 1.6 57.1

28 Guyana 7.2 63.1 1.5 56.6

29 Saint Kitts and Nevis 7.4 70 2.3 56.1

30 Seychelles 7.4 72.7 2.6 56.1

31 China 6.3 71.6 1.5 56

27 http://www.happyplanetindex.org/ (Web của New Economics Foundation).

Page 49: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

49

32 Thailand 6.5 70 1.6 55.4

33 Peru 5.6 70 0.9 55.1

34 Suriname 7.3 69.1 2.3 55

35 Yemen 6.2 60.6 0.7 55

36 Fiji 6.7 67.8 1.7 54.5

37 Morocco 5.6 69.7 0.9 54.4

38 Mexico 6.9 75.1 2.5 54.4

39 Maldives 6.6 66.6 1.6 53.5

40 Malta 7.5 78.4 3.5 53.3

41 Bangladesh 5.7 62.8 0.6 53.2

42 Comoros 5.9 63.2 0.8 52.9

43 Barbados 7.3 75 3.1 52.7

44 Malaysia 7.4 73.2 3 52.7

45 Palestine 5.4 72.5 1.1 52.6

46 Cape Verde 5.8 70.4 1.3 52.4

47 Argentina 6.8 74.5 2.6 52.2

48 Timor-Leste 6.6 55.5 0.8 52

49 Belize 6.9 71.9 2.6 52

50 Trinidad and Tobago 6.9 69.9 2.3 51.9

51 Chile 6.5 77.9 2.6 51.3

52 Paraguay 6.5 71 2.2 51.1

53 Jamaica 7 70.8 2.6 51

54 Nepal 5.5 61.6 0.6 50

55 Mauritius 6.5 72.2 2.4 49.6

56 Mongolia 6.7 64 1.9 49.6

57 Uruguay 6.3 75.4 2.6 49.3

58 Ecuador 5.6 74.3 1.8 49.3

59 Uzbekistan 6.4 66.5 1.9 49.2

60 Grenada 6.5 65.3 1.9 49

61 Austria 7.8 79 4.6 48.8

62 India 5.4 63.3 0.8 48.7

63 Brazil 6.3 70.5 2.2 48.6

64 Iceland 7.8 80.7 4.9 48.4

65 Switzerland 8.2 80.5 5.3 48.3

66 Italy 6.9 80.1 3.8 48.3

67 Iran 6 70.4 2.1 47.2

68 Ghana 6.2 56.8 1.1 47

69 Bolivia 5.5 64.1 1.2 46.2

70 Netherlands 7.5 78.4 4.7 46

71 Madagascar 5.8 55.4 0.8 46

Page 50: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

50

72 Cyprus 6.9 78.6 4 46

73 Algeria 5.2 71.1 1.5 45.9

74 Luxembourg 7.6 78.5 4.9 45.6

75 Bahamas 7.7 69.7 4.1 44.9

76 Papua New Guinea 6.3 55.3 1.3 44.8

77 Burma 5.3 60.2 0.9 44.6

78 Belgium 7.3 78.9 4.9 44

79 Slovenia 6.6 76.4 3.8 44

80 Oman 7.3 74.1 4.4 43.9

81 Germany 7.2 78.7 4.8 43.8

82 Croatia 5.9 75 2.9 43.7

83 Lebanon 5.6 72 2.3 43.6

84 Taiwan 6.6 76.1 3.9 43.4

85 Haiti 5.5 51.6 0.5 43.3

86 Syria 5.1 73.3 1.9 43.2

87 Spain 7 79.5 4.8 43

88 Hong Kong 6.6 81.6 4.6 42.9

89 Saudi Arabia 7.3 71.8 4.4 42.7

90 Gambia 5.7 55.7 1.1 42.5

91 Cambodia 5.6 56.2 1.1 42.2

92 Albania 4.6 73.8 1.5 42.1

93 Jordan 5.1 71.3 1.9 42

94 New Zealand 7.4 79.1 5.5 41.9

95 Japan 6.2 82 4.3 41.7

96 Congo 5.7 52 0.9 41.6

97 Egypt 4.8 69.8 1.5 41.6

98 Turkey 5.3 68.7 2 41.4

99 Denmark 8.2 77.2 6.4 41.4

100 Brunei Darussalam 7.6 76.4 5.6 41.2

101 Georgia 4.1 70.5 0.8 41.2

102 Korea 5.8 77 3.4 41.1

103 Bosnia and Herzegovina 5.1 74.2 2.3 41

104 Senegal 5.6 55.7 1.2 40.8

105 Azerbaijan 4.9 66.9 1.5 40.7

106 Gabon 6.2 54.5 1.7 40.5

107 Libya 5.7 73.6 3.1 40.3

108 United Kingdom 7.1 78.4 5.4 40.3

109 Laos 5.4 54.7 1 40.3

110 Benin 5.4 54 1 40.1

111 Canada 7.6 80 6.4 39.8

Page 51: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

51

112 Pakistan 4.3 63 0.7 39.4

113 Ireland 7.6 77.7 6.2 39.4

114 Poland 5.9 74.3 3.6 39.3

115 Norway 7.4 79.4 6.2 39.2

116 Macedonia 4.9 73.8 2.3 39.1

117 Israel 6.7 79.7 5.3 39.1

118 Namibia 6.5 48.3 1.6 38.4

119 Sweden 7.7 80.2 7 38.2

120 Romania 5.2 71.3 2.7 37.7

121 Hungary 5.7 72.7 3.5 37.6

122 Guinea 5.1 53.7 1 37.4

123 Finland 7.7 78.5 7 37.4

124 Mauritania 5.3 52.7 1.1 37.3

125 Kazakhstan 5.8 63.2 2.8 36.9

126 Togo 4.9 54.3 0.9 36.9

127 Kenya 5.6 47.2 0.9 36.7

128 Czech Republic 6.4 75.6 5 36.6

129 France 6.6 79.5 5.8 36.4

130 Armenia 3.7 71.5 1 36.1

131 Singapore 6.9 78.7 6.2 36.1

132 Slovakia 5.4 74 3.6 35.8

133 Greece 6.3 78.3 5.4 35.7

134 Tanzania 5.5 46 0.9 35.1

135 Guinea-Bissau 5.4 44.7 0.7 35.1

136 Portugal 6.1 77.2 5.2 34.8

137 Eritrea 4.4 53.8 0.7 34.5

138 Bahrain 7.2 74.3 6.6 34.4

139 Australia 7.3 80.3 7.7 34.1

140 Mali 5.3 47.9 1.1 33.7

141 Mozambique 5.4 41.9 0.7 33

142 Cameroon 5.1 45.8 0.9 32.8

143 Djibouti 4.8 52.8 1.3 32.7

144 Ethiopia 4.7 47.6 0.7 32.5

145 Bulgaria 4.3 72.2 2.7 31.6

146 Nigeria 5.5 43.4 1.2 31.1

147 Moldova 3.5 67.7 1.2 31.1

148 Burkina Faso 4.7 47.5 1.1 30.1

149 Lithuania 4.7 72.3 3.9 29.3

150 United States of America 7.4 77.4 9.5 28.8

151 Cote d'Ivoire 4.5 45.9 0.9 28.8

Page 52: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

52

152 Rwanda 4.4 43.9 0.7 28.3

153 Sierra Leone 5 40.8 0.9 28.2

154 United Arab Emirates 7.4 78 9.9 28.2

155 Angola 4.8 40.8 0.8 27.9

156 South Africa 5.7 48.4 2.8 27.8

157 Sudan 3.6 56.4 1 27.7

158 Uganda 4.7 47.3 1.5 27.7

159 Kuwait 7.2 76.9 9.5 27.7

160 Latvia 4.7 71.6 4.4 27.3

161 Niger 4.5 44.4 1.1 26.8

162 Malawi 4.6 39.7 0.7 26.7

163 Zambia 4.9 37.5 0.8 25.9

164 Central African Republic 4.9 39.3 1.1 25.9

165 Belarus 4 68.1 3.2 25.8

166 Qatar 7 72.8 9.5 25.5

167 Botswana 5.4 36.3 1.3 25.4

168 Chad 4.5 43.6 1.3 25.4

169 Turkmenistan 4 62.4 3.1 24

170 Equatorial Guinea 5.2 43.3 2.5 23.8

171 Lesotho 4.3 36.3 0.6 23.1

172 Russia 4.3 65.3 4.4 22.8

173 Estonia 5.1 71.3 6.9 22.7

173 Ukraine 3.6 66.1 3.3 22.2

175 Congo, Dem. Rep. of the 3.3 43.1 0.7 20.7

176 Burundi 3 43.6 0.7 19

177 Swaziland 4.2 32.5 1.1 18.4

178 Zimbabwe 3.3 36.9 1 16.6

PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH H ỒI QUY

Page 53: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

53

3.1. Bảng thống kê mô tả các biến (Bảng 11):

THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

HP AGE AGESQ EDU HEALTH INCOME D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8

Mean 3.41 42.91 2,115.92 4.48 2.65 5.25 0.50 0.77 0.01 0.05 0.39 0.10 0.28 0.22

Median 3.00 41.00 1,681.00 4.00 3.00 5.00 0 1.00 0 0 0 0 0 0

Maximum 4.00 210.00 44,100.00 9.00 4.00 10.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00

Minimum 1.00 18.00 324.00 1.00 1.00 1.00 0 0 0 0 0 0 0 0

Std. Dev. 0.64 16.59 2,020.72 1.91 0.88 1.36 0.50 0.42 0.07 0.21 0.49 0.30 0.45 0.42

Skewness (0.72) 1.47 9.85 0.49 (0.14) (0.21) 0.01 (1.28) 13.76 4.24 0.44 2.69 0.96 1.33

Kurtosis 2.96 12.96 195.75 2.85 2.30 4.07 1.00 2.65 190.21 18.94 1.19 8.23 1.92 2.78

Jarque-Bera 84 4,322 1,503,179 39 23 52 160 269 1,433,597 13,050 162 2,251 194 287

Probability 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -

Sum 3,280 41,235 2,033,399 4,304 2,551 5,046 477 740 5 46 378 95 273 214 Sum Sq. Dev. 393 264,070 3,920,000,000 3,500 745 1,789 240 170 5 44 229 86 195 166 Observations 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00

Page 54: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

54

3.2. Ma trận tương quan của các biến (Bảng 12):

MA TRẬN TƯƠNG QUAN

AGE AGESQ D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 EDU HEALTH HP INCOME

AGE 1 0.90 0.07 0.28 (0.00) (0.13) 0.04 0.04 (0.01) 0.05 (0.22) (0.28) (0.02) (0.04)

AGESQ 0.90 1 0.08 0.17 (0.01) (0.09) 0.04 0.03 (0.02) 0.02 (0.19) (0.20) (0.01) (0.06)

D1 0.07 0.08 1 0.06 (0.07) 0.02 0.03 (0.06) 0.12 0.03 0.18 0.12 0.01 0.02

D2 0.28 0.17 0.06 1 (0.13) (0.12) (0.01) (0.03) (0.06) 0.02 (0.06) (0.07) 0.16 0.05

D3 (0.00) (0.01) (0.07) (0.13) 1 (0.02) 0.00 (0.02) (0.01) 0.14 0.01 (0.00) (0.09) (0.02)

D4 (0.13) (0.09) 0.02 (0.12) (0.02) 1 (0.04) (0.04) (0.01) 0.03 0.03 0.08 (0.02) (0.08)

D5 0.04 0.04 0.03 (0.01) 0.00 (0.04) 1 (0.12) (0.03) (0.03) (0.02) (0.01) 0.00 (0.02)

D6 0.04 0.03 (0.06) (0.03) (0.02) (0.04) (0.12) 1 0.04 (0.11) (0.08) (0.10) (0.10) 0.10

D7 (0.01) (0.02) 0.12 (0.06) (0.01) (0.01) (0.03) 0.04 1 (0.05) 0.23 0.03 0.09 0.13

D8 0.05 0.02 0.03 0.02 0.14 0.03 (0.03) (0.11) (0.05) 1 0.01 0.20 0.14 (0.04)

EDU (0.22) (0.19) 0.18 (0.06) 0.01 0.03 (0.02) (0.08) 0.23 0.01 1 0.14 0.08 0.10

HEALTH (0.28) (0.20) 0.12 (0.07) (0.00) 0.08 (0.01) (0.10) 0.03 0.20 0.14 1 0.28 0.06

HP (0.02) (0.01) 0.01 0.16 (0.09) (0.02) 0.00 (0.10) 0.09 0.14 0.08 0.28 1 0.10

INCOME (0.04) (0.06) 0.02 0.05 (0.02) (0.08) (0.02) 0.10 0.13 (0.04) 0.10 0.06 0.10 1

Page 55: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

55

3.3. ðồ thị biến thiên của HP theo các biến ñộc lập

Biểu ñồ 3.ðồ thị của biến HP ở dạng trơn. Biểu ñồ 4.ðồ thị biến thiên của HP theo INCOME.

0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1.2

1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0

HP

Kernel Density (Epanechnikov, h = 0.3226)

0

2

4

6

8

10

12

0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

HP

INC

OM

E

INCOME vs. HP

Biểu ñồ 5. ðồ thị biến thiên của HP theo HEALTH.

Biểu ñồ 6. ðồ thị biến thiên của HP theo EDU.

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

HP

HEALT

H

HEALTH vs. HP

0

2

4

6

8

10

0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

HP

ED

U

EDU vs. HP

Biểu ñồ 7.ðồ thị biến thiên của HP theo AGE. Biểu ñồ 8.ðồ thị biến thiên của HP theo

AGESQ.

0

40

80

120

160

200

240

0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

HP

AGE

AGE vs. HP

0

10000

20000

30000

40000

50000

0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5

HP

AGESQ

AGESQ vs. HP

3.4. Kiểm ñịnh mô hình:

Mô hình không giới hạn:

HP = ββββ1 + ββββ2EDU + ββββ3HEALTH + ββββ4INCOME + ββββ5D1 + ββββ6D2 + ββββ7D3 + ββββ8D4 +

ββββ9D5 + ββββ10D6 + ββββ11D7 + ββββ12D8 +ut

Page 56: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

56

Mô hình tổng quát (Mô hình U):

Hình 6: Mô hình tổng quát

Dependent Variable: HP

Method: Least Squares

Date: 11/16/08 Time: 08:30

Sample: 1 961

Included observations: 961

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 2.487258 0.108195 22.98862 0.0000

EDU# 0.009422 0.010609 0.888139 0.3747

HEALTH 0.189089 0.022758 8.308648 0.0000

INCOME 0.032906 0.014408 2.283830 0.0226

D1 -0.074740 0.039599 -1.887405 0.0594

D2 0.253018 0.046870 5.398288 0.0000

D3 -0.766277 0.272917 -2.807731 0.0051

D4# -0.047006 0.091329 -0.514691 0.6069

D5# 0.008318 0.039739 0.209307 0.8343

D6 -0.155811 0.066198 -2.353710 0.0188

D7 0.122257 0.044327 2.758077 0.0059

D8 0.156436 0.047962 3.261685 0.0011

R-squared 0.145097 Mean dependent var 3.413111

Adjusted R-squared 0.135187 S.D. dependent var 0.639820

S.E. of regression 0.595002 Akaike info criterion 1.811906

Sum squared resid 335.9725 Schwarz criterion 1.872692

Log likelihood -858.6208 F-statistic 14.64247

Durbin-Watson stat 1.843451 Prob(F-statistic) 0.000000

HP = 2.487257626 + 0.009422053822*EDU# + 0.1890890098*HEALTH +

t (22.98862) (0.888139) (8.308648)

0.03290569325*INCOME - 0.07473958266*D1 + 0.2530184228*D2 –

t (2.283830) (-1.887405) (5.398288)

Page 57: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

57

0.7662765357*D3 - 0.04700612771*D4# + 0.00831773627*D5# –

t (-2.807731) (-0.514691) (0.209307)

0.1558113979*D6 + 0.1222573381*D7 + 0.1564357364*D8

t (-2.353710) (2.758077) (3.261685)

R2 : 0.145097

Nhận xét: Mô hình có R2 thấp, có 03 hệ số hồi quy của các biến ñộc lập (#) EDU –

Học vấn, D4 – Thất nghiệp và D5 – Niềm tin con người, không có ý nghĩa thống kê.

Thực hiện loại bỏ bớt biến theo nguyên tắc lần lượt loại bỏ những biến có P-value

cao nhất (Chiến lược xây dựng mô hình Backward – ñi từ tổng quát ñến ñơn giản),

chúng tôi rút ra ñược mô hình rút gọn như sau:

Mô hình rút gọn (Mô hình R)

Bảng 7: Mô hình rút gọn

Dependent Variable: HP

Method: Least Squares

Date: 11/16/08 Time: 08:38

Sample: 1 961

Included observations: 961

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 2.515104 0.100621 24.99584 0.0000

HEALTH 0.190320 0.022576 8.430340 0.0000

INCOME 0.034402 0.014313 2.403633 0.0164

D1 -0.069853 0.039127 -1.785300 0.0745

D2 0.253551 0.046425 5.461460 0.0000

D3 -0.756065 0.272406 -2.775506 0.0056

D6 -0.161417 0.065333 -2.470691 0.0137

D7 0.130134 0.043362 3.001107 0.0028

D8 0.154970 0.047855 3.238341 0.0012

R-squared 0.144126 Mean dependent var 3.413111

Adjusted R-squared 0.136934 S.D. dependent var 0.639820

Page 58: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

58

S.E. of regression 0.594401 Akaike info criterion 1.806797

Sum squared resid 336.3539 Schwarz criterion 1.852387

Log likelihood -859.1659 F-statistic 20.03922

Durbin-Watson stat 1.835892 Prob(F-statistic) 0.000000

Mô hình chi tiết:

HP = 2.515104368 + 0.1903204199*HEALTH + 0.03440244194*INCOME –

(24.99584) (8.430340) (2.403633)

0.06985320607*D1 + 0.2535506963*D2 - 0.7560654908*D3 - 0.1614173921*D6

(-1.785300) (5.461460) (-2.775506) (-2.470691)

+ 0.1301338944*D7 + 0.1549695308*D8

(3.001107) (3.238341)

R2: 0.144126

Nhận xét: Mô hình có R2 thấp, tuy nhiên các hệ số hồi quy các biến ñộc lập ñều có

ý nghĩa thống kê. Có 5 biến có ý nghĩa thống kê mức 1%, 2 biến mức 2% và 1 biến ở

mức 10%.

Mô hình giới hạn:

HP = ββββ1 + ββββ3HEALTH + ββββ4INCOME + ββββ5D1 + ββββ6D2 + ββββ7D3 + ββββ10D6 + ββββ11D7 +

ββββ12D8 +ut

Giả thuyết kiểm ñịnh

Ho : β2 = β8 = β9 = 0 (Mô hình R)

H1 : trong các β ở trên, tồn tại ít nhất một β khác 0. (Mô hình U)

Kết quả kiểm ñịnh Wald: (Bảng 8)

Wald Test:

Equation: Untitled

Test Statistic Value df Probability

F-statistic 0.359056 (3, 949) 0.7826

Chi-square 1.077168 3 0.7826

Page 59: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

59

Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.

C(2) 0.009422 0.010609

C(8) -0.047006 0.091329

C(9) 0.008318 0.039739

Restrictions are linear in coefficients.

p-value của thống kê F = 0.7826>5% => không bác bỏ Ho => chọn mô hình R (mô

hình ñơn giản)

4/ Kiểm ñịnh hiện tượng phương sai của sai số thay ñổi với mức ý nghĩa 10%:

4.1.White Heteroskedasticity Test: Có số hạng chéo. (Bảng 9)

White Heteroskedasticity Test:

F-statistic 1.941303 Probability 0.001112

Obs*R-squared 63.94140 Probability 0.001413

Test Equation:

Dependent Variable: RESID^2

Method: Least Squares

Date: 11/16/08 Time: 14:26

Sample: 1 961

Included observations: 961

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 1.562925 0.293430 5.326402 0.0000

HEALTH -0.455286 0.131005 -3.475343 0.0005

HEALTH^2 0.062895 0.020045 3.137715 0.0018

HEALTH*INCOME 0.021075 0.014596 1.443933 0.1491

HEALTH*D1 0.033049 0.040971 0.806650 0.4201

HEALTH*D2 -0.048523 0.047250 -1.026937 0.3047

HEALTH*D3 -0.021883 0.361657 -0.060509 0.9518

Page 60: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

60

HEALTH*D6 0.038795 0.068206 0.568796 0.5696

HEALTH*D7 -0.005753 0.043986 -0.130784 0.8960

HEALTH*D8 -0.136140 0.050140 -2.715212 0.0067

INCOME -0.190124 0.068773 -2.764526 0.0058

INCOME^2 0.008755 0.005255 1.666049 0.0960

INCOME*D1 0.046572 0.025618 1.817977 0.0694

INCOME*D2 0.011809 0.031130 0.379342 0.7045

INCOME*D3 0.189381 0.618934 0.305979 0.7597

INCOME*D6 -0.012878 0.037167 -0.346488 0.7291

INCOME*D7 -0.013042 0.028112 -0.463923 0.6428

INCOME*D8 -0.022597 0.032297 -0.699677 0.4843

D1 -0.344509 0.181554 -1.897554 0.0581

D1*D2 0.058541 0.081674 0.716772 0.4737

D1*D6 -0.169341 0.128032 -1.322653 0.1863

D1*D7 -0.087913 0.076607 -1.147582 0.2514

D1*D8 0.005344 0.082542 0.064740 0.9484

D2 0.003549 0.195909 0.018117 0.9855

D2*D6 0.052284 0.133624 0.391274 0.6957

D2*D7 -0.144773 0.089178 -1.623409 0.1048

D2*D8 -0.114756 0.102727 -1.117101 0.2642

D3 -1.198910 2.407363 -0.498018 0.6186

D3*D7 -0.287480 1.015677 -0.283042 0.7772

D6 -0.066027 0.274051 -0.240929 0.8097

D6*D7 0.104054 0.127144 0.818395 0.4133

D6*D8 0.157567 0.201840 0.780652 0.4352

D7 0.204590 0.209042 0.978706 0.3280

D7*D8 -0.016921 0.095627 -0.176947 0.8596

D8 0.582559 0.241852 2.408740 0.0162

R-squared 0.066536 Mean dependent var 0.350004

Adjusted R-squared 0.032262 S.D. dependent var 0.512476

Page 61: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

61

S.E. of regression 0.504141 Akaike info criterion 1.503820

Sum squared resid 235.3507 Schwarz criterion 1.681114

Log likelihood -687.5856 F-statistic 1.941303

Durbin-Watson stat 1.997491 Prob(F-statistic) 0.001112

Giả thiết kiểm ñịnh: Ho : α2 = α3 = …= α35 = 0

H1 : tồn tại 1 α ≠ 0

Ta có p-value = 0,0014 < 10%

=> Bác bỏ Ho: Có hiện tượng phương sai của sai số thay ñổi. Do vậy cần phải tiến

hành khử hiện tượng phương sai của sai số thay ñổi theo thủ tục bình phương tối

thiểu có trọng số theo White.

4.2. Sử dụng thủ tục bình phương tối thi ểu có trọng số theo White ñể ước lượng

phương trình hồi quy:

4.2.1. Thực hiện hồi quy có trọng số:

usq = α1 + α3HEALTH + α4INCOME + α5D1 + α6D2 + α7D3 + α10D6 + α11D7 +

α12D8 +ut

Tạo biến: usqf từ forecast

Genr d0=usqf>0

Genr usqf1=(d0*usqf) + ((1-d0)*usq)

Genr wt1=1/@sqrt(usqf1)

Hồi quy tuyến tính có trọng số:

Dependent Variable: HP

Method: Least Squares

Date: 11/17/08 Time: 00:25

Sample: 1 961

Included observations: 961

Weighting series: W

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 2.598638 0.103466 25.11589 0.0000

HEALTH 0.185349 0.022098 8.387780 0.0000

Page 62: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

62

INCOME 0.023294 0.013923 1.673119 0.0946

D1 -0.086386 0.038105 -2.267078 0.0236

D2 0.251844 0.049777 5.059455 0.0000

D3 -0.672858 0.150716 -4.464415 0.0000

D6 -0.151419 0.062951 -2.405337 0.0163

D7 0.112044 0.040838 2.743619 0.0062

D8 0.160486 0.044727 3.588100 0.0004

Weighted Statistics

R-squared 0.591657 Mean dependent var 3.437506

Adjusted R-squared 0.588225 S.D. dependent var 0.904293

S.E. of regression 0.580282 Akaike info criterion 1.758715

Sum squared resid 320.5638 Schwarz criterion 1.804304

Log likelihood -836.0623 F-statistic 21.15313

Durbin-Watson stat 1.852741 Prob(F-statistic) 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared 0.142861 Mean dependent var 3.413111

Adjusted R-squared 0.135658 S.D. dependent var 0.639820

S.E. of regression 0.594841 Sum squared resid 336.8512

Durbin-Watson stat 1.836503

HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME –

(25.11589) (8.387780) (1.673119)

0.08638637265*D1 + 0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6

(-2.267078) (5.059455) (-4.464415) (-2.405337)

+ 0.1120439161*D7 + 0.1604859301*D8

(2.743619) (3.588100)

R2: 0.591657

Nhận xét: Sau khi thực hiện thủ tục bình phương tối thiểu có trọng số theo White

ñể ước lượng phương trình hồi quy, R2 ñã cải thiện ñáng kể (59,16%), các hệ số hồi

quy các biến ñộc lập ñều có ý nghĩa thống kê.

4.2.2. Kiểm ñịnh White:

Page 63: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

63

Sử dụng thủ tục bình phương tối thiểu có trọng số theo White ñể ước lượng phương

trình hồi qui:

White Heteroskedasticity Test: (Có số hạng chéo) (Bảng 10)

F-statistic 1.138135 Probability 0.270868

Obs*R-squared 38.54832 Probability 0.271321

Test Equation:

Dependent Variable: STD_RESID^2

Method: Least Squares

Date: 11/17/08 Time: 00:27

Sample: 1 961

Included observations: 961

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 1.408762 0.305045 4.618203 0.0000

HEALTH -0.451744 0.136191 -3.316998 0.0009

HEALTH^2 0.060281 0.020838 2.892831 0.0039

HEALTH*INCOME 0.032093 0.015173 2.115102 0.0347

HEALTH*D1 0.051520 0.042593 1.209590 0.2267

HEALTH*D2 -0.019310 0.049121 -0.393106 0.6943

HEALTH*D3 -0.116088 0.375974 -0.308767 0.7576

HEALTH*D6 0.015296 0.070906 0.215724 0.8293

HEALTH*D7 -0.008562 0.045727 -0.187231 0.8515

HEALTH*D8 -0.104042 0.052125 -1.996025 0.0462

INCOME -0.222767 0.071495 -3.115827 0.0019

INCOME^2 0.011139 0.005463 2.039020 0.0417

INCOME*D1 0.060779 0.026632 2.282190 0.0227

INCOME*D2 0.016185 0.032363 0.500100 0.6171

INCOME*D3 -0.082417 0.643435 -0.128089 0.8981

INCOME*D6 -0.020348 0.038638 -0.526639 0.5986

INCOME*D7 -0.009473 0.029225 -0.324127 0.7459

Page 64: Tailieu.vncty.com   cac nhan-to_anh_huong_den_hanh_phuc_cua_nguoi_viet_nam

64

INCOME*D8 -0.013905 0.033575 -0.414145 0.6789

D1 -0.459572 0.188741 -2.434931 0.0151

D1*D2 0.063208 0.084907 0.744438 0.4568

D1*D6 -0.186277 0.133100 -1.399523 0.1620

D1*D7 -0.054306 0.079640 -0.681893 0.4955

D1*D8 0.004135 0.085809 0.048191 0.9616

D2 -0.000379 0.203665 -0.001859 0.9985

D2*D6 0.034760 0.138914 0.250229 0.8025

D2*D7 -0.101762 0.092709 -1.097652 0.2726

D2*D8 -0.076736 0.106793 -0.718544 0.4726

D3 0.576556 2.502662 0.230377 0.8178

D3*D7 0.025627 1.055884 0.024271 0.9806

D6 0.061215 0.284900 0.214864 0.8299

D6*D7 0.099807 0.132177 0.755103 0.4504

D6*D8 0.150934 0.209830 0.719317 0.4721

D7 0.177367 0.217317 0.816166 0.4146

D7*D8 -0.072012 0.099412 -0.724379 0.4690

D8 0.435567 0.251426 1.732383 0.0835

R-squared 0.040113 Mean dependent var 0.333573

Adjusted R-squared 0.004868 S.D. dependent var 0.525379

S.E. of regression 0.524098 Akaike info criterion 1.581466

Sum squared resid 254.3528 Schwarz criterion 1.758759

Log likelihood -724.8943 F-statistic 1.138135

Durbin-Watson stat 2.015129 Prob(F-statistic) 0.270868

Giả thiết kiểm ñịnh: Ho : α2 = α3 = α4 = … = α35 = 0

H1 : Tồn tại 1 α ≠ 0

Theo kết quả trên ta có: p-value = 0.2713 > α = 10%)

Không Bác bỏ Ho : Không có hiện tượng phương sai của sai số thay ñổi.