28
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY Sử dụng phần mềm Violet… Trang 1 SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET SOẠN “GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ” GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC LỚP 8 NHƯ THẾ NÀO CHO CÓ HIỆU QUẢ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.Khách quan - Thế kỉ XXI, thế kỉ của những phát minh khoa học có khả n ăng làm thay đổi diện mạo của Thế Giới. Vì vậy để đào tạo ra những chủ nhân của những phát minh ấy thì phải cần đến sự nghiệp giáo dục. Nói như Jacques Deloss “ Giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất chúng ta có trong tay để tạo nên tương lai”. - Chính vì vậy trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước ta đã có những ưu tiên hàng đầu cho giáo dục “ Giáo dục là Quốc sách hàng đầu” mà trong đó Giáo viên là “nhân tố quyết định Giáo dục” (NQ/TW Khoá VIII) . Vậy thì làm thế nào để trang bị cho học sinh những tri thức quý giá để các em vững bước tiến vào tương lai, trước vận hội mới của những phát minh nh ư vũ bão, đương đầu với những thách thức của nền kinh tế thị trường? . Nên cách dạy học hữu hiệu nhất đối với người Giáo viên là phải giảng dạy theo ph ương pháp mới, theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới phải được tiến hành đồng bộ ở tất cả các môn học, trong đó có sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học . - Từ năm học 2004 – 2005, Bộ GD&ĐT triển khai thí điểm dự án đưa CNTT vào giảng dạy với việc ứng dụng giáo án điện tử và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy như máy tính, máy chiếu, camera chiếu vật thể, bảng điện tử, bảng thông minh, v.v… Qua hai năm thực hiện, các trường trong khuôn khổ triển khai dự án đã cải tiến rõ rệt phương pháp giảng dạy, tạo phong cách mới theo hướng giáo dục hiện đại. - Năm học 2008-2009, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề là "Năm học ứng dụng công nghệ thông tin” để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy việc sử dụng “Giáo án điện tử” trong giảng dạy là cách làm có thể đáp ứng được yêu cầu giáo dục một cách có hiệu quả. 2. Chủ quan - Lê – nin nói: “ Từ trực quan sinh động cho đến tư duy trừu tuợng, từ tư duy trừu tượng cho đến thực tiễn”. Vậy có thể xem trực quan là khâu quan trọng bắt đầu cho quá trình nhận thức. Việc sử dụng máy chiếu trong tiết dạy sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. - Trong giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan là một trong những việc làm không thể thiếu được đối với người giáo viên, có tác dụng giúp các em đi tìm tri thức mới, nên mang tính nghiên cứu . Nó dùng làm điểm xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh để giúp các em lĩnh hội kiến thức mới, khái niệm mới một cách chắc chắn có hệ thống, có logic . - Việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong các tiết dạy là điều cần thiết để giúp học sinh hứng thú trong học tập , là một trong những ph ương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn hóa học lớp 8 ở THCS, giúp học sinh nắm bài nhanh ,tốt, có niềm tin trong cuộc sống, tinh thần học tập sẽ h ăng say, vì vốn hiểu biết của các em còn nghèo nàn, các biểu hiện tích luỹ còn hạn chế, vì vậy để xây

090627 Skkn Gadt Violet

Embed Size (px)

Citation preview

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 1

SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET SOẠN “GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ” GIẢNGDẠY BỘ MÔN HÓA HỌC LỚP 8 NHƯ THẾ NÀO CHO CÓ HIỆU QUẢ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI1.Khách quan

- Thế kỉ XXI, thế kỉ của những phát minh khoa học có khả n ăng làm thay đổidiện mạo của Thế Giới. Vì vậy để đào tạo ra những chủ nhân của những phátminh ấy thì phải cần đến sự nghiệp giáo dục. Nói như Jacques Deloss “ Giáo dụclà một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để tạo nêntương lai”.- Chính vì vậy trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước ta đã có những ưutiên hàng đầu cho giáo dục “ Giáo dục là Quốc sách hàng đầu” mà trong đó Giáoviên là “nhân tố quyết định Giáo dục” (NQ/TW Khoá VIII) . Vậy thì làm thế nàođể trang bị cho học sinh những tri thức quý giá để các em vững bước tiến vàotương lai, trước vận hội mới của những phát minh nh ư vũ bão, đương đầu vớinhững thách thức của nền kinh tế thị tr ường? . Nên cách dạy học hữu hiệu nhấtđối với người Giáo viên là phải giảng dạy theo ph ương pháp mới, theo hướngtích cực, lấy người học làm trung tâm. Việc áp dụng phương pháp dạy học mớiphải được tiến hành đồng bộ ở tất cả các môn học, trong đó có sự hỗ trợ của đồdùng dạy học .

- Từ năm học 2004 – 2005, Bộ GD&ĐT triển khai thí điểm dự án đưa CNTTvào giảng dạy với việc ứng dụng giáo án điện tử và các thiết bị hỗ trợ giảng dạynhư máy tính, máy chiếu, camera chiếu vật thể, bảng điện tử, bảng thông minh,v.v… Qua hai năm thực hiện, các trường trong khuôn khổ triển khai dự án đã cảitiến rõ rệt phương pháp giảng dạy, tạo phong cách mới theo h ướng giáo dục hiệnđại.- Năm học 2008-2009, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề là "Năm học ứng dụngcông nghệ thông tin” để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy việc sử dụng“Giáo án điện tử” trong giảng dạy là cách làm có thể đáp ứng được yêu cầu giáodục một cách có hiệu quả.

2. Chủ quan- Lê – nin nói: “ Từ trực quan sinh động cho đến tư duy trừu tuợng, từ tư duy trừutượng cho đến thực tiễn”. Vậy có thể xem trực quan là khâu quan trọng bắt đầucho quá trình nhận thức. Việc sử dụng máy chiếu trong tiết dạy sẽ đáp ứng đượcyêu cầu đó.

- Trong giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 việc sử dụng đồ dùng dạy học trựcquan là một trong những việc làm không thể thiếu được đối với người giáo viên,có tác dụng giúp các em đi tìm tri thức mới, nên mang tính nghiên cứu . Nó dùnglàm điểm xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh để giúp các em lĩnh hộikiến thức mới, khái niệm mới một cách chắc chắn có hệ thống, có logic .- Việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong các tiết dạy là điều cầnthiết để giúp học sinh hứng thú trong học tập , là một trong những ph ương phápphù hợp với đặc trưng bộ môn hóa học lớp 8 ở THCS, giúp học sinh nắm bàinhanh ,tốt, có niềm tin trong cuộc sống, tinh thần học tập sẽ h ăng say, vì vốn hiểubiết của các em còn nghèo nàn, các biểu hiện tích luỹ còn hạn chế, vì vậy để xây

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 2

dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy phương tiện trực quan làm điểm tựa. Phươngtiện trực quan góp phần phát huy được tính tích cực,chủ động,sáng tạo của họcsinh trong việc tiếp thu tri thức mới.

- Dạy học trực quan bằng “Giáo án điện tử” là một phương pháp có hiệu quảcao, có tác dụng nhiều mặt nhưng hiện nay vẫn chưa được sử dụng rộng rãi vàthường xuyên hoặc chưa khai thác hết tác dụng hoặc chỉ sử dụng chỉ mang tínhchất đối phó ở các bài giảng biểu diễn nh ư các tiết hội giảng, dự giờ, thanh tra…nên hiệu quả chưa cao.- Vậy nếu ai cũng ngại sử dụng “Giáo án điện tử”, hoặc các thiết bị dạy học hiệnđại do phải chuẩn bị mất thời gian và khó khăn. Thử hỏi những thiết bị đó sẽkhông phát huy hết tác dụng thực sự của nó và gây lãng phí tiền của. Chính điềuđó đã thôi thúc tôi viết đề tài này nhằm nêu lên một số sáng kiến nhỏ cho việcdạy và học bộ môn hóa học lớp 8 sử dụng “ Giáo án điện tử”. Đây không còn làmột vấn đề mới, nhiều Giáo viên khác đã sử dụng trong giờ dạy song phải sửdụng sao cho có hiệu quả thì cần phải bàn tới. Vậy cách sử dụng “ Giáo án điệntử” như thế nào để đạt hiệu quả nhất đặc biệt là đối với bộ môn hóa học lớp 8 ?Đó là lý do khiến tôi chọn đề tài này.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 3

II . THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi- Sử dụng “ Giáo án điện tử” trong tiết dạy giáo viên có thể tiết kiệm được thời

gian, thay vì phải chuẩn bị các tranh vẽ, bảng biểu… rườm rà nay được soạn sẵntrong máy để trình chiếu hoặc lưu vào USP hay đĩa CD sử dụng ở nhiều lớp,nhiều năm học.

- Giáo viên tiết kiệm được thời gian trong tiết dạy ở những h oạt động trên lớpnhư: Treo tranh vẽ, hình ành, sơ đồ, kẻ bảng SGK, ghi các đáp án, giải bảitập…Nay được thực hiện nhanh gọn chiếu trên máy chiếu, những thời gian đógiờ được dùng cho hoạt động của học sinh, hay để giáo viên mở rộng thêm kiếnthức, khắc sâu kiến thức sẽ giúp học sinh hiểu bài h ơn và phát huy tốt tính tíchcực của học sinh trong việc phối hợp hoạt động nhóm.

2. Khó khăn- Nay công việc chuẩn bị một “giáo án điện tử” của giáo viên cho một tiết lên

lớp cần phải công phu, kỹ lưỡng hơn.- Máy chiếu (projector) , các thiết bị kèm theo như máy tính sách tay, CPU,

màn chiếu…cồng kềnh, việc mang đến từng lớp còn khó khăn, phải mất thời gianchuẩn bị trước nên thời gian nghỉ chuyển tiết nay giáo viên phải làm việc là đemmáy chiếu từ lớp này sang lớp khác.

- Nếu nhiều lớp cùng dạy cùng tiết có sử dụng máy chiếu thì số lượng máychiếu, máy tính không đáp ứng đủ với những trường vùng nông thôn,còn khókhăn thiếu trang thiết bị. 3. Số liệu thống kê

3. 1.Thống kê độ tuổi, thành phần gia đình học sinh và chất lượng học tậpbộ môn hóa học lớp 8

- Độ tuổi học sinh tham gia làm đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là họcsinh lớp 8 thuộc trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN –TT VĨNH AN - HUYỆN VĨNHCỬU - TỈNH ĐỒNG NAI. Độ tuổi từ 12 đến 16 tuổi.

- Đa số học sinh là con em thuộc gia đình nông dân chiếm khoảng 84%, CB-CNV 6%, còn lại gia đình làm ngành nghề khác 10%.

3.2. Thống kê trung bình bộ môn hóa học lớp 8 của học sinh trong nămhọc trước là: Giỏi:5% Khá: 15% TB: 69% Yếu: 11% Kém : 0%

3.3. Thống kê khảo sát chất lượng bộ môn hóa học lớp 8 trong nửa đầuhọc kỳ I năm học 2008 -2009 như sau:

Giỏi: 4% Khá: 16% TB : 65% Yếu: 14% Kém: 1%

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 4

- Học sinh tích cực tham gia học tập và dự các buổi dạy chuyên đề, dạy thựcnghiệm theo phân phối chương trình hóa học lớp 8 trong suốt quá trình thực hiệnđề tài này.

4. Sự quản lý và sự hổ trợ của đoàn thể trong quá trình thực hiện đề tài.- Dựa vào điều kiện thực tế và điều kiện cơ sở vật chất hiện có, nhà trường đã

tạo điều kiện cung cấp đầy đủ các thiết bị cần thiết như: Máy chiếu, Máy vitính…cũng như sự hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm các lớp và sự tham gia tíchcực của học sinh, sự đóng góp, xây dựng của tổ bộ môn, đã tạo điều kiện thuậnlợi trong quá trình thực hiện đề tài này.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 5

III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

* Căn cứ pháp lí của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông :- Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩnkiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo d ục phổ thông; phươngpháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáodục với các môn học mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.

( Điều 29 - mục II - Luật giáo dục - 2005)- Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổthông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu pháttriển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợpvới thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ởcác nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

( Nghị quyết số 40/2000/QH 10)* Căn cứ khoa học và thực tiễn của đổi mới giáo dục:- Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lựctrong giai đoạn mới.- Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học côngnghệ.- Đối tượng giáo dục cũng có sự thay đổi do những tác động rất lớn của xã hội

- Do xu thế hội nhập trên thế giới hiện nay.* Việc sử dụng phương tiện dạy học và hiệu quả của nó.

- Phương tiện dạy học – hóa học lớp 8 gồm : Các phương tiện nghe nhìn nhưTivi, đầu và băng video, Máy chiếu và phim trong, Máy chiếu đa năng, đĩamềm, đĩa CD và máy vi tính, phần mềm dạy học. Các mô hình, hình vẽ, sơ đồ,bảng biểu. …Việc sử dụng các phương tiện dạy học đã được coi là tích cực. tuynhiên sẽ là tích cực hơn khi phương tiện dạy học tạo nguồn kiến thức để học sinhtìm kiếm, phát hiện, xây dựng kiến thức hóa học lớp 8 mới. Sử dụng “ Giáo ánđiện tử” trong các hoạt động lên lớp sẽ góp phần phát huy rất tốt tính tích cực củahọc sinh. Giúp cho hoạt động của giáo viên và học sinh tích cực h ơn, đa dạnghơn, trực quan hơn, sinh động hơn.- Nhờ việc sử dụng “ Giáo án điện tử” trong tiết dạy sẽ giúp khã năng lưu giữthông tin của học sinh tốt hơn vì học sinh có thể được đọc, nghe, nhìn, nghe vànhìn thảo luận Thu nhận kinh nghiệm bằng hành động Dạy lại cho ngườikhác.. Khả năng lưu giữ thông tin sẽ là :

+ Đọc : 5%+ Nghe : 15%+ Nhìn : 20%+ Nghe + nhìn : 25%+ Thảo luận :55%+ Thu nhận kinh nghiệm bằng hành động : 75%+ Dạy lại cho người khác : 90%(Áp dụng dạy và học tích cực trong môn hóa học lớp 8 lớp 8- Nhà xuất bản

Đại Học sư phạm)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 6

- Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng “ Giáo án điện tử” còn nhiều hạn chế do :Phương tiện còn thiếu so với nhu cầu, năng lực và nhiệt tình của một số giáo viênchưa cao, Chưa triển khai phổ biến rộng rãi trong các tr ường…Do vậy tôi đã mạnhdạn nghiên cứu và qua thực nghiệm dạy học của bản thân, nêu ra một số kinhnghiệm trong đề tài này.

A .PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI- Đề tài này được thực hiện dựa trên quá trình vận dụn g dạy học thực tiễn ở

các lớp 8 đang giảng dạy thuộc trường THCS LÊ QUÝ ĐÔN –TT VĨNH AN –VĨNH CỬU- ĐÔNG NAI.

- Ngoài ra có sử dụng dạy chuyên đề ở các lớp 8 do giáo viên bộ môn khácgiảng dạy.

- Đề tài này đã được tham khảo ý kiến , đóng góp ý kiến của giáo viên bộmôn khác và chuyên nhà trường trong suốt quá trình thực hiện.

- Đề tài này đã được tham khảo ý kiến , đóng góp ý kiến của giáo viên bộ mônhóa học lớp 8 các trường và nhiều người có kinh nghiệm khác

B. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU- Học sinh lớp 8 - THCS- Máy chiếu (projector), máy vi tính…- Sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo

C. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Nghiên cứu SGK, SGV lớp 8 và các sách tham khảo khác- Việc cung cấp kiến thức cho hoc sinh qua từng bài có sử dụng “ Giáo án

điện tử”- Thực hiện các tiết dạy chuyên đề- Tham khảo các ý kiến đóng góp của chuyên môn nhà trường và hội đồng bộ

môn nhà trường.- Tham khảo ý kiến của các giảng viên bộ môn hóa học lớp 8 của trường Cao

Đẳng Sư Phạm Đồng Nai.- Đánh giá kết quả của học sinh qua các tiết giảng dạy thực nghiệm sử dụng

phương tiện máy chiếu so sánh với các tiết dạy sử dụng các phương tiện trựcquan khác.

D. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Thiết kế, xây dựng phương pháp.- Nghiên cứu việc sắp xếp chương trình SGK hóa học lớp 8- Xem xét sự phân chia các bài dạy từng chương của từng khối lớp.- Phân dạng các dạng bài trong SGK .- Phân loại đồ dùng dạy học cần thiết cho từng dạng bài.-Tham khảo sách giáo viên , sách thiết kế bài giảng và các tài liệu tham khảo có

liên quan.- Đánh giá kết quả của học sinh qua mỗi bài dạy và qua thời gian thực nghiệm.- Rút kinh nghiệm hiệu quả sử dụng của giáo viên có thuận lợi và khó kh ăn gì

qua các bài dạy sử dụng “ Giáo án điện tử” và so sánh với các lớp sử dụngphương pháp, phương tiện khác ở cùng dạng bài. Vận dụng vào thực tiễn.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 7

- Đề tài được thực hiện thông qua việc đánh giá hiệu quả các tiết dạy sử dụng “Giáo án điện tử” ở lớp 8, có các lớp sử dụng phương pháp, phương tiện dạy họckhác ở cùng dạng bài để đối chiếu.

- Đánh giá kết quả của học sinh qua các hoạt động ở lớp bằng các bài tập trắcnghiệm, tự luận .

- Phát phiếu điều tra hứng thú học tập và thái độ học tập bộ môn của học sinhthì thấy rằng học sinh được học với ‘ Giáo án điện tử” thì hứng thú và tích cựchơn hẳn.

- Đánh giá kết quả qua bài tập củng cố và bài tập ở nhà của học sinh.- Sự chuẩn bị của giáo viên trước tiết dạy.

2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2.1 . Dạy học với : Giáo án điện tử”

a ) Khái niệmDạy học với “Giáo án điện tử” hiện nay đã và đang trở thành một phong trào

sôi nổi ở các trường Phổ thông.Vậy “giáo án điện tử” là gì? Có lẽ chưa có một định nghĩa chính thức nào từ

ngành Giáo dục cho khái niệm này. Nhưng theo nhận xét riêng của tôi, hiện nay ởcác trường phổ thông, khi nói đến sử dụng “giáo án điện tử” trong dạy học thì hầunhư có nghĩa là giáo án được biên soạn trên máy tính bằng một phần mềm chuyêndụng, sau đó nhờ thiết bị máy chiếu (projector) kết nối với máy tính, để xuất nộidung giáo án ra màn ảnh lớn cho học sinh xem trong quá trình dạy học.b). Thiết kế ‘Giáo án điện tử” bằng phần mềm Violet.

Có nhiều phần mềm khác nhau có thể dùng cho mục đích này, nhưng đượcsử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm PowerPoint của Microsoft hoặc gần đây làphần mềm VIOLET của công ty cổ phần tin học Bạch kim (Việt Nam). Sở dĩ 2phần mềm trên được ưa dùng trong mục đích này là nhờ:

Ưu thế về tính tương thích cao với hệ điều hành Windows (là hệ điềuhành phổ biến trên các máy PC ở VN).

Khả năng hỗ trợ multimedia rất mạnh. Sự đa dạng về hiệu ứng, nhưng sử dụng hiệu ứng lại đơn giản.

c). Vị trí của Violet trong quá trình dạy học với “giáo án điện tử”:- Có thể xem quá trình dạy học như một quá trình thông tin 2 chiều: + Kiến thức cần truyền thụ được chuyển giao từ Giáo viên đến học sinh và thôngtin phản hồi từ học sinh đến Giáo viên. Chú ý rằng kênh thông tin phản hồi khôngchỉ diễn ra sau tiết dạy mà nó có thể (và cần thiết) diễn ra th ường xuyên ngay trongtiết dạy. + Trong dạy học trước đây, kiến thức cần truyền thụ được Giáo viên chuyển giaocho học sinh thông qua các phương tiện truyền thống như: đọc, nói, viết ,…Vàthông tin phản hồi nhận được cũng nhờ phần lớn vào các phương tiện đó.- Trong dạy học với giáo án điện tử, kiến thức được lưu trữ trong tập tin của

Violet và được chuyển giao cho học sinh dưới dạng hình ảnh, âm thanh,…trên mànhình chiếu. Tuy nhiên vì Violet không được thiết kế để giao tiếp với người xem,nên tính tương tác với người xem hầu như không có. Do vậy để thiết lập kênhthông tin phản hồi, trong dạy học dùng giáo án điện tử, phương tiện truyền thống:nói, viết,..thật ra vẫn cần thiết.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 8

d). Các kiểu giáo án điện tử dùng Violet- Quan sát một số giáo án điện tử, tôi thấy có thể tạm chia các giáo án điện tửthành 2 kiểu:

Kiểu 1: Giáo viên chỉ sử dụng Violet và thiết bị máy chiếu (projector ) đểthay thế bảng và phấn một cách đơn thuần.

Kiểu 2: Khai thác tốt tính năng multimedia củaViolet. Giáo án kiểu 2 khôngchỉ thay thế bảng phấn, mà còn thay thế rất sinh động giáo cụ trực quan, thínghiệm, tài liệu minh họa,..

e). Giáo án điện tử có lợi gì hơn?- Đối với các môn khoa học tự nhiên, giáo án điện tử dùng Violet có ưu thế rất lớnở chỗ: Giúp giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà cách dạy “bảng phấn” khôngthể làm được như: sơ đồ động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến được đếntừng học sinh, … Cho phép giáo viên liên kết sử dụng các phần mềm chuyên dụngphục vụ bộ môn.2.2 Xây dựng “Giáo án điện tử” bằng phần mềm Violet- Giao diện chính của trang soạn thảo phần mềm Violet

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 9

a)Cấu trúc bài giảng điện tử

b). Bài giảng điện tử cần thể hiện : Tính đa phương tiện (Multimedia) Tính tương tác giữa thầy và tròc). Yêu cầu đối với một “giáo án điện tử”

Yêu cầu về nội dung : Trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng được minhhoạ sinh động

Yêu cầu về phần câu hỏi giải đáp- Bài giảng điện tử cần thể hiện một số câu hỏi, với mục đích : + Giới thiệu một chủ đề mới + Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung vừa trình bày không ? + Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề hiện tại hay kế tiếp + Câu hỏi cần được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện để kích thích người họcvận động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải đáp cũng được thiết kế sẵn trong bàigiảng điện tửd) Yêu cầu về thể hiện khi thiết kế Đầy đủ Chính xác Trực quan2.3. Các bước xây dựng bài giảng điện tư bằng phần mềm Violet a). Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp- Chúng ta sử dụng bài giảng điện tử trong các trường hợp sau đây :

+ Dạy học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng trong đó học sinh khóhình dung

+ Khi cần giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nào đó, thông qua hoàn thành s ốlượng lớn các bài tập

+ Xây dựng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo hỗ trợ thực hiện các thínghiệm trong điều kiện không thể thực hiện thí nghiệm đób). Bước đầu xây dựng kịch bản

Tn bài học

Mục 1

Mục 2

Mục 1.1

Mục 1.2

Lý thuyết

Minh hoạ

Bài tập

Tóm tắt ghi nhớ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 10

B1 : Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy họcB2 : Mô hình hoá quá trình dạy họcB3 : Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình, cách thể hiện thông

tin, thể hiện hiệu ứng phản hồi trong từng pha dạy học, thứ tự của các pha dạy học .B4 : Mô tả các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hoá

c). Kiểm thử :- Kiểm tra lại toàn bộ chương trình, thử lại các tương tác cùng hiệu ứng.* Chú ý : Mỗi trang màn hình cần thể hiện một cách cô đọng nhất, với số lượng chữ ít nhất- Không nên lạm dụng màu sắc của chữ, mảng trang trí- Không nên lạm dụng các hiệu ứng khi không cần thiết nh ư chữ chạy ra, chạy vào,quay vòng…- Tất cả các điều trên nhiều khi khiến người học bị nhiễu hoặc phân tán khả n ăngnhận biết thông tin Trong những lần thiết kế “giáo án điện tử”, tôi thấy khi GV giảng dạy trên lớp,thường HS không biết cách ghi bài vì chữ hiện ra quá nhiều và không biết ghi phầnnào và bỏ phần nào. Cho nên chúng ta cần phải quy ước cho HS. Việc quy ước cóthể bằng nhiều cách khác nhau , nh ưng theo tôi quy ước thì phần nào cần ghi thìcho chữ là màu đỏ hoặc màu xanh (như màu mực của viết), phần nào là sự giảnggiải không cần ghi thì cho chữ là màu khác. Theo tôi, khi thiết kế giáo án, chúng ta cần định hướng :

+ Nếu sử dụng máy tính để minh hoạ cho đơn vị kiến thức nào đó thì trênbảng chúng ta phải ghi đầy đủ tên bài, các mục rõ ràng

+ Nếu sử dụng máy tính để thể hiện một bài giảng hoàn chỉnh thì cần ghirõ tên bài, đề mục. Còn bảng thì trở thành bảng phụ, n ơi mà HS thực hành đểgiải toán2.4. Các chức năng chính của VioletTạo trang màn hình cơ bản- Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục, cửa sổ nhập liệuđầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổsoạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và t a có thể đưa nội dung kiến thức vào đây.

- Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công cụ”Sử dụng công cụ chuẩn vẽ hình cơ bảnCách sử dụng: trên cửa sổ soạn thảo, click chuột vào nút “ Công cụ”, một thực đơnhiện ra, chọn mục “Vẽ hình”Thiết kế bài tập trắc nghiệm- Để tạo một bài tập, ta nhấn nút " Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn, rồi chọnmột trong các loại bài tập được hiện ra trong menu ("Bài tập trắc nghiệm", "Bàitập ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Sau đó, cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập đượcchọn sẽ hiện ra. Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài tậpthông qua một số ví dụ tương ứng.- Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm: Một đáp án đúng,Nhiều đápán đúng,Đúng/Sai, Câu hỏi ghép đôi

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 11

Ví dụ 1: Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau:Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra chất nào là đơn chất : a. Khí amoniac tạo nên từ N và H b. Axit clohiđric tạo nên từ H và Cl c. Photpho đỏ tạo nên từ P d. Canxi cacbonat tạo nên từ Ca, C và O

Nhập liệu cho bài tập trên như sau:

- Làm tương tự đối với loại câu đúng -saiVí dụ 2: Tạo kiểu bài trắc nghiệm“Ghép đôi”.- Hãy kéo mỗi ý ở cột trái đặt vào một dòng tương ứng ở cột phải để có kết quảđúng.

A B1. Sự cháy2. Sự oxi hóa chậm3. Sự oxi hóa4. Sự khử

a. Sự tác dụng của một chất với oxib. Sự oxi hóa có toả nhiệt và phát sángc. Sự tách oxi ra khỏi hợp chấtd. Sự oxi hóa có toả nhiệt nhưng khôngphát sáng.

Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là“Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗiphương án. Sau đó, Violet sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắpxếp lại.

Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn hình như sau:

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 12

Sử dụng hình ảnh trong bài tập trắc nghiệm :Dùng Macromedia Flash, Corel Draw đ ể vẽ hình và tạo ra một file .swf, hoặc

dùng một phần mềm xử lý ảnh (chẳng hạn nh ư Paint Brush, Photoshop,...) để vẽhình và tạo ra một file ảnh JPEG. Nhập tên f ile này vào ô nhập liệu “Ảnh”, ảnh nàysẽ được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở ngay phía d ưới của câu hỏi.

Ngoài Flash, Corel và các chương tr ình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kìchương trình nào: Sketchpad, Geocabri, Word, v.v… r ồi dùng chức năng chụphình và ghi ảnh thông qua các phần mềm như Paint, Photoshop,...Tạo bài tập ô chữVí dụ 3: Tạo một bài tập ô chữ. Khi tạo bài tập này, ng ười soạn thảo phải biếttrước về ô chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang.- Ta lần lượt nhập câu hỏi và câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu. Hìnhsau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên.- Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ôchữ học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời t ương ứng vào hộp, nhấnEnter thì sẽ có kết quả trên ô chữ như sau:Tạo bài tập kéo thả chữ- Trên một đoạn văn bản có các chỗ trống (...), người soạn có thể tạo ra 3 dạng bàitập như sau:

1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ t ương ứng thả vàonhững chỗ trống. Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn cóthêm những phương án nhiễu khác.

2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuộtvào ô trống để gõ (nhập) phương án của mình vào.

3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếuđang ẩn), hoặc ẩn đi (nếu đang hiện).

Ví dụ 5: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sauĐoạn văn- Công thức hóa học dùng để biểu diễn chất gồm ký hiệu hóa học và chỉ sốghi ở chân . Công thức hó học của đơn chất chỉ gồm mộtký hiệu hóa học còncủa hợp chất gồm từ hai ký hiệu hóa học trở lên.- Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khácCác từ : Chất, ký hiệu hóa học , ký hiệu hóa học, phản ứng hóa học, chất này,chỉ số, chất khác

Nhập liệu cho bài tập trên như sau:

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 13

Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung v ăn bản (có cả các từ màsau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồinhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký h iệu xổdọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||<từ được chọn>||.

Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏnên rất dễ nhận ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu|| đi là được.

Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía d ướicâu hỏi giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các côngthức giống như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX(...).

Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễubằng cách nhấn nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bàitập điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn luôn nút “ Đồng ý” để kết thúc quátrình nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéothả chữ.Trong đó:

Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này tasẽ gõ trực tiếp nội dung phương án lên danh sách đối tượng.

Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước. Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập.

Ví dụ 6: Bài tập điền khuyếtTa có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập " Điền khuyết" bằng cách vào

menu Nội dung mục Sửa đổi thông tin Nhấn “Tiếp tục” click đúp vào bàitập kéo thả Chọn kiểu “Điền khuyết” Nhấn nút “Đồng ý”.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 14

- Học sinh khi click chuột vào các ô trống ... thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ônhập liệu như hình trên, cho phép nhập phương án đúng vào đó.- Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt vềchữ hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ.- Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn t ương tự nhưtrên.Tạo hiệu ứng hình ảnh- Với một đối tượng (ảnh, văn bản, bài tập,...) để mở bảng hiệu ứng hình ảnh, đầutiên ta chọn đối tượng, click vào nút tròn thứ nhất ở phía trên bên phải đối tượng đểmở bảng thuộc tính, sau đó click vào nút tròn ở góc dưới bên phải của bảng thuộctính.Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi

Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc plugin trên màn hình soạn thảo, khiđó sẽ hiện ra 3 nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay),bảng lựa chọn hiệu ứng sẽ hiện ra như sau:

Đóng gói bài giảng- Sau khi soạn thảo xong và lưu bài giảng, ta vào mục Bài giảng Đóng gói

(phím tắt F4) chọn “Xuất ra file chạy (EXE)”.Nội dung gói bài giảng và cách chạy- Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE), trong thư mục gói bài

giảng sẽ bao gồm các file và thư mục con như sau:

- Nếu muốn chạy bài giảng thì click đúp chuột vào file chạy EXE (file có biểutượng hình chữ F).2.5.Những dạng bài có thể sử dụng “giáo án điện tử” trong tiết dạy- Việc sử dụng “giáo án điện tử” khi giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 là tuỳ thuộcvào nội dung bài học, dạng kiến thức, c ơ sở vật chất hiện có và việc áp dụng thựctiễn dạy học của mỗi Giáo viên.a) Phân loại bài hóa học

Căn cứ vào nội dung có thể chia các bài hóa học lớp 8 thành các dạng sau:- Bài hình thành các khái niệm và định luật hóa học

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 15

Ví dụ : Bài Hóa trị, phản ứng hóa học, Nguyên tử, nguyên tố hóa học, đơn chất,phân tử…- Bài nghiên cứu tính chất hóa học của đơn chất và các loại hợp chất vô cơ- Bài hình thành kĩ năng giải các bài tập cơ bảnVí dụ : Tính theo CTHH, tính theo PTHH, th ể tích mol của chất khí, nồng độ %,nồng độ mol/l- Các bài thực hành hóa học- Các bài ôn luyện , ôn tập cuối chương hoặc phần

Tuy nhiên sự phân loại trên cũng chỉ là tương đối. Đôi khi trong bài dạycũng có thể có những dạng bài trên. Tùy từng nội dung mà có thể áp dụngcác phương pháp cho phù hợp.

- Căn cứ vào phân loại bài hóa học lớp 8 có thể phân thành các các mạch kiến th ưcchủ yếu và mạch kĩ năng cơ bản sau :a) Các mạch kiến thức chủ yếu

Nội dung Mạch kiến thức chủ yếuLí thuyết hóahọc

- Phân tử, nguyên tử. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Nguyêntố hóa học.

- Thành phần không đổi của chất. Hóa trị- Định luật bảo toàn khối lượng- Mol và khối lượng mol, thể tích mol chất khí.- Tỉ khối chất khí- Dung dịch và nồng độ dung dịch

Chất - Khái niệm chung: Chất, nguyên tố, đơn chất và hợp chất,công thức hóa học, hóa trị.

- Dung dịch, chất tan, dung môi, độ tan, nồng độ dung dịch- Các chất cụ thể- Các loại chất vô cơ

Biến đổi chất,phản ứng hóahọc

- Sự biến đổi chất, hiện tượng hóa học. Phản ứng hóa học,điều kiện để phản ứng xãy ra, nhận biết dấu hiệu của phảnứng hóa học.

- Một số phản ứng hóa học cụ thểTính toán hóahọc

- Mol và khối lượng mol. Thể tích mol chất khí- Tính theo CTHH- Tính theo PTHH- Lập công thức hóa học theo hóa trị và theo tỉ lệ khối l ượng

của các nguyên tố trong hợp chất- Nồng độ dung dịch và một số bài toán về dung dịch

b) Các mạch kĩ năng chủ yếu

Nội dung Mạch kĩ năng chủ yếuKĩ năng sửdụng ngôn ngữ

- Đọc tên và KHHH- Đọc tên và viết CTHH của chất

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 16

hóa học - Đọc PTHH và viết PTHH biểu diễn phản ứng hóa học- Sử dụng các thuật ngữ hóa học

Kĩ năng quansát

Quan sát :- Mô hình cấu tạo nguyên tử- Thí nghiệm hóa học : hiện tượng trước và sau phản ứng- Hiện tượng hóa học đơn giản trong thực tế- Báo cáo kết quả

Kĩ năng thựchiện thínghiệm

Biết thực hiện thí nghiệm hóa học đơn giản:- Nghiên cứu một số tính chất của chất- Hòa tan, cô cạn chất, pha chế dung dịch- Biết sử dụng dụng cụ, hóa chất thông th ường- Thí nghiệm thực hành cơ bản

Bài tập thựcnghiệm

- Nhận biết một số chất vô cơ đơn giản- Điều chấ và thu khí O2 , H2..

Bài tập trắcnghiệm kháchquan

- Bài tập điền khuyết- Bì tập có nhiều lựa chọn- Bài tập đúng sai- Bài tập ghép đôi

2.6. Một số ví dụ sử dụng “giáo án điện tử” giảng dạy các loại bài hóa họca) Bài hình thành các khái niệm và định luật hóa học

Bài 13 : Phản ứng hóa học ( tiết 1 ) Hoạt động hình thành định nghĩa:

- Gv có thể chiếu cho học sinh xem các đoạn phim về kết quả của các phản ứng+ Khi bị đun nóng đường bị biến đổi thành than và nước+ Đun nóng hỗn hợp sắt và lưu huỳnh tạo ra sắt II sunfua- Sau đó GV chiếu phương trình chữ : Tên các chất phản ứng Tên các sảnphẩm.- Sau đó có thể yêu cầu học sinh viết phương trình chữ của 2 phản ứng trên. Từ đóhọc sinh co thể rút ra định nghĩa thế nào là phản ứng hóa học.

Hoạt động tìm hiểu diễn biến của phản ứng hóa học- Gv có thể cho học sinh quan sát hình sơ đồ tượng trưng co PUHH giữa khí hidrovà khí oxi hoặc đoạn Flash mô tả phản ứng này.

- Qua phân tích sơ đồ học sinh sẽ rút ra được diễn biến của phản ứng hóa họcb) Bài nghiên cứu tính chất hóa học của đơn chất và các loại hợp chất vô cơ

Bài 24 : tính chất của oxi Hoạt động tìm hiểu tính chất hóa học

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 17

- Giáo viên có thể dùng các đoạn phim để mô tả các thao tác tiến hành thí nghiệmhoặc để mô tả các thí nghiệm khó thực hiện, độc hại…- ví dụ : Thí nghiệm Oxi phản ứng với Photpho, tác dụng của Oxi với khí metangiáo viên có thể không cho học sinh làm mà cho học sinh xem trên phimc) Bài hình thành kĩ năng giải các bài tập cơ bản- Giáo viên có thể soạn bài giảng như ví dụ sau để hướng dẫn học sinh về kĩ nănggiải các bài tập. Sau đó chiếu và hướng dẫn học sinh giải.VÝ dô: TÝnh sè gam cacbon C cã trong 11g khÝ cacbonic CO 2 ( C = 12; O = 16). Nghiªn cøu ®Ò bµi: Dùa vµo tØ lÖ sè mol hoÆc tû lÖ khèi l­îng gi÷a cacbon vµ khÝcacbonic trong c«ng thøc CO 2.

H­íng dÉn gi¶iC¸ch 1

X¸c ®Þnh lêi gi¶iB­íc 1: ViÕt CTHH cña chÊt.B­íc 2: TÝnh khèi l­îng mol cña hîpchÊt vµ khèi l­îng cña nguyªn tè trong1 mol chÊt

B­íc 3; LËp quan hÖ víi sè liÖu cña®Çu bµi

B­íc 4: Tr¶ lêi

Lêi gi¶iKhÝ cacbonic cã CTHH: CO 2

1 mol CO2 cã chøa 1 mol C44 g CO2 cã chøa 12 g C11 g CO2 cã chøa x g C

x = 3 Cã 3g C trong 11 g CO2

C¸ch 2X¸c ®Þnh lêi gi¶i

B­íc 1: Qui sè gam ®Çu bµi cho ramolB­íc 2: ViÕt CTHH cña chÊt. TÝnh MB­íc 3: LËp quan hÖ tû lÖ mol gi÷anguyªn tè vµ hîp chÊt. T×m khèi l­îngch­a biÕt.B­íc 4: Tr¶ lêi

Lêi gi¶i

nCO 2= mol25,0

4411

MCO2 = 44 g1 mol CO2 cã chøa 1 mol C

0,25mol CO2 cã chøa 0,25 g CMC = 0,25.12 = 3gCã 3g C trong 11 g CO2

d) Các bài ôn luyện , ôn tập cuối chương hoặc phần- Giáo viên có nhiều hình thức soạn bài dạng nàyVí dụ : Soạn trò chơi “Rung chuông vàng” Với giáo án truyền thống chúng ta cũng có thể thiết kế các câu hỏi trắc nghiệmhoặc những câu hỏi trả lời nhanh và tổ chức các hình thức thi đua. Nhưng việctriển khai nội dung phần này sẽ gặp nhiều khó kh ăn khi không có sự hỗ trợ củanhững phương tiện hiện đại vì giáo viên phải viết nội dung câu hỏi, viết đáp ánlên bảng phụ. Thao tác của giáo viên sẽ bị luộm thuộm…. Nếu câu hỏi chính không thể hiện hết nội dung ở phần kiến thức cần nhớ thìgiáo viên phải chuẩn bị một số câu hỏi phụ có tác dụng đào sâu kiến thức thì tiếtdạy mới thật sự có tác dụng củng cố và tránh được tình trạng giáo viên lạm dụngvào việc trình chiếu.Hình thức tổ chức:

Chia lớp thành hai đội A và B.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 18

Sau mỗi câu hỏi mà giáo viên nêu ra, học sinh sẽ viết đáp án vào bảng conrồi giơ lên.

Ghi điểm cho mỗi đội ngay sau câu hỏi. Mỗi đáp án đúng học sinh sẽ ghiđược 1 điểm cho đội của mình.

Học sinh được tham gia trả lời tất cả các câu hỏi mà giáo viên nêu ra.Ví dụ minh họa:

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NGHIỆM Ở BÀI LUYỆN TẬP 1Kiến thức cần

nhớ ( sgk tr30 )Câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi phụ

Các vật thể tựnhiên cũng như vậtthể nhân tạo đềugồm có hoặc đượclàm từ một số chấthay hỗn hợp

Câu 1: Chọn khái niệm ở cột A ghépvới các ví dụ ở cột B sao cho phùhợp?

Cột A Cột B

1. Vật thể tựnhiên

2. Vật thểnhân tạo

a. Con daob. Quả chanhc. Núi đồid. Sách vởe. Không khíf. Ô tôg. Cơ thể ngườih. Cây cỏ

Kể một số chất có trongkhông khí, trong ô tô?Kết luận: Các vật thể tựnhiên cũng như nhân tạođều gồm có hoặc đượclàm từ một số chất hayhỗn hợp.

Mỗi chất có nhữngtính chất vật lí vàhóa học nhất định,các tính chất đođược như nhiệt độnóng chảy, nhiệtđộ sôi… luôn cógiá trị không đổi.

Câu 2: Tính chất nào của chấttrong số các tính chất vật lí sauđây có thể biết được bằng cáchquan sát trực tiếp mà không phảidùng dụng cụ đo hay làm thínghiệm?A. Tính tan trong nướcB. Màu sắcC. Khối lượng riêngD. Nhiệt độ nóng chảy

Những tính chất vật línêu trên tính chất nàophải dùng dụng cụ đo haylàm thí nghiệm mới nhậnbiết được?Kết luận: Bằng quan sátbề ngoài, dùng dụng cụ đohoặc làm thí nghiệmchúng ta sẽ biết đượcnhững tính chất vật lí củachất.còn tính chất hóa họcbuộc phải làm thí nghiệmmới biết được

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 19

Các chất đều đượctạo nên từ nguyêntử.Nguyên tử là hạtvô cùng nhỏ trunghòa về điện,số pbằng số e.

gồm hạt nhânmang điện tíchdương( p,+).

Vỏ tạo bởi một haynhiều electronmang điện tích âm(e, _ ).Khối lượng hạtnhân được coi làkhối lượng nguyêntử.

Những nguyên tửcùng loại có cùngsố proton trong hạtnhân.

Câu 3: Điền tên hạt tạo thànhnguyên tử vào các câu sau đâysao cho phù hợp?A. (1)……………..và (2)……………….có điện tích nhưnhau chỉ khác dấu.

B.Hạt nhân nguyên tử có (3)…..………….mang điện tích dương.

C. Các (4)………….. mang điệntích âm tạo nên vỏ nguyên tử.

D. (5)……………….và(6)…………………...có cùng khốilượng, còn ( 7)…. ….có khối lượngrất bé,không đáng kể.

C. Những nguyên tử cùng loại cócùng số (8)……………… trong hạtnhân.

Vì sao khối lượng hạtnhân được coi là khốilượng nguyên tử?

Kí hiệu hóahọc biểu diễnnguyên tố vàchỉ mộtnguyên tử củanguyên tố.

Nguyên tửkhối là khốilượng nguyêntử, tính bằngđvC.

Phân tử đạidiện cho chấtgồm nhữngnguyên tử liênkết với nhautạo nên, thểhiện đầy đủ

Câu 4: Ghép cột A với cột B saocho phù hợp

Cột A Cột B1. Nguyên tửkhối2. Phân tử khối3. Phân tử4. Kí hiệu hóahọc

a. Đại diện chochấtb. Đại diện chonguyên tố hóahọcc. Khối lượngnguyên tử, tínhbằng đvC.d. Khối lượngphân tử ,tínhbằng đvC.e. Biểu diễnnguyên tố hóahọc,chỉ mộtnguyên tử của

Một đơn vị cacbonbằng bao nhiêu phầnkhối lượng nguyên tửcacbon?

Nêu định nghĩa phântử?

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 20

tính chất hóahọc của chất.

nguyên tố

Phân tử là hạt hợpthành của hầu hếtcác chất, các đơnchất kim loại cóhạt hợp thành lànguyên tử. khácvới đơn chất, phântử hợp chất phảigồm những nguyêntử khác loại

Câu 5 : Để tạo thành phân tử củahợp chất tối thiểu cần phải cóbao nhiêu loại nguyên tử?A. 1 loại nguyên tửB. 2 loại nguyên tửC. 3 loại nguyên tửD. 4 loại nguyên tử

Vì sao phân tử của hợpchất phải gồm ít nhất hailoại nguyên tử?

2.7 .Những dạng bài sử dụng hiệu quả nhất- Dạy học với “Giáo án điện tử” môn hóa học lớp 8 có thể áp dụng hầu như ở cácdạng bài nhưng hiệu quả nhất là các dạng sau :+ Bài hình thành các khái niệm và định luật hóa học. Nếu dựa vào việc quan sátcác thí nghiệm, hiện tượng từ đó rút ra khái niệm + Bài nghiên cứu tính chất hóa học thông qua việc quan sát các phim, hình ảnh vềthí nghiệm, hiện tượng hóa học. Hướng dẫn thao tác thí nghiệm+ Bài ôn tập nếu được tổ chưc dưới các dạng trò chơi học tập+ Tất cả các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan dùng trong kiểm tra bài củ, dạybài mới, củng cố.

Đề cương giáo án gợi ý dạy bài sử dụng “ Giáo án điện tử”Môn :Hóa học lớp 8

Bài 12 : Sự biến đổi chấtGiáo viên dạy minh hoạ:Trần Anh Huy

Hoạt động 1 : Hiện tượng vật lí- Cho học sinh quan sát hiện tượng sau:

- GV đặt câu hỏi :

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 21

- Học sinh sẽ rút ra :

* Ở thí nghiệm 2 : tiếp tục cho học sinh quan sát muối ăn. Nhận biết hình dạngban đầu và hường dẫn học sinh hòa tan muối ăn vào nước, sau đó cô cạn, quansát và so sánh muối thu được với muối ban đầu.

- Từ đó dẫn dắt học sinh rút ra kết luận thế nào là hiện tượng vật lí qua hệ thốngcác câu hỏi

Hoạt động 2 : Hiện tượng hóa học

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 22

- Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim về thí nghiệm 1. Học sinh quan sátcách tiến hành, hiện tượng và rút ra kết luận

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm 2. Rút ra hiện tượng:

- Qua 2 thí nghiệm học sinh sẽ rút ra được thế nào là hiện tượng hóa học Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm

IV. KẾT QUẢ1. ĐỐI VỚI HỌC SINH

a) Về hứng thú học tập- Điều tra đối với học sinh 2 lớp từ 84- 85 tiến hành thực nghiệm của trường

THCS Lê Quý Đôn – TT Vĩnh An- Vĩnh Cửu- Đồng Nai. Thì thấy rằng học sinhhọc với “Giáo án điện tử” thì hứng thú học tập của học sinh cao h ơn so với giảngdạy dùng các phương tiện trực quan khác…

- Với câu hỏi điều tra như sau : Điền Dáu X vào ô trống? Hứng thú học tập của em khi được học với “Giáo án điện tử” như thế nào?

Rất thích Thích Bình thường Không thích

? Em có nhận xét gì khi học với “Giáo án điện tử” ?Kết quả điều tra như sau :

Rất thích Thích Bình thường Không thích91 % 8% 1% 0%

b) Về chất lượng học tập- Tôi đã thực hiện các tiết dạy chuyên đề và dạy học theo phân phối chương

trình đối với học sinh 2 lớp từ 8 4- 85 của trường THCS Lê Quý Đôn – TT VĩnhAn- Vĩnh Cửu- Đồng Nai

LẦN THỰC NGHIỆM I

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 23

-Tôi đã thực hiện 6 tiết dạy đối với 39 học sinh của 2 lớp 84 gồm các bài:+ Bài 6/SGK hóa học lớp 8 “ Đơn chất, hợp chất, phân tử”+ Bài 12/SGK hóa học lớp 8 “Sự biến đổi chất”+ Bài 31/SGK hóa học lớp 8 “ Tính chất, ứng dụng của hidro”- Những dạng bài này phần lớn là các kiến thức trong đó học sinh hoạt động tìm

kiếm kiến thức bằng cách quan sát tranh vẽ, thí nghiệm, bảng biểu, nhóm rút kếtquả … Tôi đã sử dụng “Giáo án điện tử” để điều khiển hoạt động của lớp vàdùng trong kiểm tra, đánh giá bằng bài tập trắc nghiệm Kết quả củng cố học sinhđạt kết quả rất tốt.

- Với 40 học sinh của lớp 85 cùng với 3 bài dạy trên và với cũng 6 tiết dạynhưng tôi đã sử dụng tranh vẽ ở giấy Ruki cứng, kẻ bảng SGK vào bảng phụ, chohọc sinh nghiên cứu SGK. Học sinh trả lời phần hoạt động, trả lời các bảng SGK,nhận xét bằng lời và củng cố bằng cách phát phiếu học tập, sau đó cho nhóm đọckết quả trước lớp. Thống kê qua lần thực nghiệm I thì thấy kết quả nh ư sau:

So sánh kết quả ở lần thực nghiệm IDùng “ Giáo án điện tử” Không dùng “ Giáo án điện tử”

KẾTQUẢ

+Giỏi: 15%+ Khá: 25%+ TB:59%+Yếu:1%+ Kém: 0%

+Giỏi:6%+ Khá: 25%+ TB:53%+Yếu:15%+ Kém: 1%

LẦN THỰC NGHIỆM IICũng với 6 tiết dạy có dạng kiến thức tương tự và cùng với số học sinh trên tôi

đã tiến hành lần thực nghiệm II như sau:- Đối với 40 học sinh lớp 95 ở lần thực nghiệm I không sử dụng “ Giáo án điện

tử” trong tiết dạy. Nay dùng“ Giáo án điện tử”,thì thấy kết quả cao hơn hẳn- Còn 39 học sinh lớp 84 nay trong các hoạt động của tiết học không sử dụng “

Giáo án điện tử”.So sánh kết quả ở lần thực nghiệm II

Dùng “ Giáo án điện tử” Không dùng “ Giáo án điện tử”

KẾTQUẢ

+Giỏi: 20%+ Khá: 25%+ TB:45 %+Yếu:0 %+ Kém: 0%

+Giỏi:16 %+ Khá: 20%+ TB:50 %+Yếu:13 %+ Kém: 1%

Ví dụ: Hệ thống câu hỏi đã kiểm tra học sinh bài sử dụng thực nghiệm -Bài6“ Đơn chất, hợp chất, phân tử”hóa học lớp 8

- Thời gian làm bài 5 phút*Bài tập 1:Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:-Khí hiđro, oxi, clo là những … … … … đều tạo nên từ 1 … … … …-Nước, muối ăn, axít Clohiđric là những … … … … đều tạo nên từ 2 … … … …trong thành phần hóa học của nước và axit đều có chung … … … … còn muối ănvà axit lại có chung … … … …*Bài tập 2 :CChhỉỉ rraa cchhấấtt nnààoo llàà đđơơnn cchhấấtt,, hhợợpp cchhấấtt ttrroonngg ccáácc cchhấấtt cchhoo ddưướớii đđââyy??

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 24

CCáácc cchhấấtt ĐĐơơnn cchhấấtt HHợợpp cchhấấttKKiimm llooạạii ssắắtt ttạạoo nnêênn ttừừ FFeeNNưướớcc ttạạoo nnêênn ttừừ HH vvàà OOGGlluuccoozzơơ ttạạoo nnêênn ttừừ CC,, HH vvàà OOKKhhíí nniittơơ ttạạoo nnêênn ttừừ NNTTừừ đđóó nnêêuu đđịịnnhh nngghhĩĩaa đđơơnn cchhấấtt,, hhợợpp cchhấấtt ??

Rút ra nhận xét chung qua những lần thực nghiệm : Kết quả tiếp thukiến thức của học sinh khi hoạt động với “ giáo án điện tử” tốt hơn2. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN

Dạy học làm việc với “ Giáo án điện tử” đạt kết quả tốt hơn trong:+ Hoạt động của giáo viên nhanh hiệu quả+ Tận dụng được thời gian trong các hoạt động lên lớp+ Tổ chức các hoạt động lên lớp lôgic hơn+ Khai thác tốt tính chủ động, tự chủ, sáng tạo, tích cực của học sinh+ Không mất thời gian khi kẻ các bảng biểu , minh họa bài+ Thực hiện kiểm tra bài cũ và củng cố bằng bài tập trắc nghiệm có hiệu quảhơn…

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 25

V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM- Dạy học hóa học lớp 8 không chỉ là quá trình dạy, truyền thụ kiến thức, thông báothông tin, “rót” kiến thức vào cho học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiếtkế , tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh để đạt được các mục tiêu cụ thểở mỗi bài, chương, phần bài học cụ thể.- Tạo điều kiện để cho mọi học sinh ở những trình độ khác nhau có thể phát huytính tích cực của mình.- Để giúp việc dạy học có hiệu quả nhất phải áp dụng nhiều ph ương pháp và nhiềuphương tiện dạy học.- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng “ Giáo án điện tử” như là nguồn để học sinhkhai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ n ăng hóa học lớp 8 .- Máy chiếu, máy tính cần phải được bố trí sẵn ngay trong lớp học để tránh việcvận chuyển khi chuyển tiết rất cồng kềnh dễ gây h ư, vỡ- Giảng dạy với “ Giáo án điện tử”có thể áp dụng trong tất cả các trường, các lớpvà các dạng bài dạy khác nhau cho nên việc tận dụng và phát huy hết tác dụng thựcsự của nó là một vấn đề mang tính cấp thiết.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 26

VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN- Qua những vấn đề đã trình bày, tôi nhận thấy rằng để đạt kết quả tốt nhất

trong hoạt động lên lớp giữa thầy và trò thì giáo viên cần phải sử dụng triệt đểcác đồ dùng dạy học hiện có.

- “ Giáo án điện tử” có nhiều ưu điểm trong giảng dạy bộ môn hóa học lớp 8 ởtrường THCS. Cho nên mỗi giáo viên cần phải khắc phục khó khăn để phát huyđược hết tác dụng của “Giáo án điện tử” trong hoạt động dạy- học nhằm gópphần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tuy nhiên để kết quả tiết học đạt kết quả tốt nhất thì cần phải có sự kết hợpcủa nhiều phương pháp và nhiều phương tiện trong hoạt động giảng dạy sao chocó hiệu quả nhất.

2. ĐỀ NGHỊ- Đề nghị cung cấp đủ máy chiếu, máy tính để có thể phát huy tối đa hiệu quả.- Đi đôi với việc đổi mới SGK, cần phải có ngân hàng tranh ảnh, phim, tư liệu,

liên quan từng bài để sử dụng “Giáo án điện tử”- Cần có tài liệu hướng dẫn và những buổi tập huấn sử dụng “ Giáo án điện tử”.- Tổ chức những tiết dạy chuyên đề mẫu có sử dụng“ Giáo án điện tử”.

HIỆU TRƯỞNG Vĩnh An, ngày….tháng….năm 200 Giáo viên thực hiện đề tài

Trần Anh Huy

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn thay sách lớp 8 THCS - Tỉnh Đồng Nai- Bộ môn hóa họclớp 8 -SGD & ĐT Tỉnh Đồng Nai- Trường CĐSP ĐN- 2004

2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học – Nhóm tác giả - NXB Giáodục - 2004

3.Hóa học lớp 8 – Lê xuân Trọng (Tổng chủ biên )- Nguyễn Cương ( Chủ biên)- Đỗ tất hiển- NXB GD- 2004

4.Sách Giáo viên hóa học lớp 8 - Lê xuân Trọng (Tổng chủ biên )- NguyễnCương ( Chủ biên )- Đỗ tất hiển- NXB GD- 2004

5.Thiết kế bài giảng hóa học lớp 8 – Lê kim Bảo- NXB Hải Phòng- 20046. Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm Trung Tâm- Nguyễn Kỳ-

NXB GD-19957. Thử đi tìm những phương pháp dạy - học hiệu quả- Lê Nguyên Long- NXB

GD- 19988. Áp dụng dạy và học tích cực trong hóa học – Dự án việt Bỉ - Nhà xuất bản

Đạ học sư phạm Hà Nội - 20049. Tự đào tạo để dạy học- PATRICE PELPEL – NXB GD – 199810. Sổ tay kiến thức hóa học lớp 8 - Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên)- NXB

GD- 199911. Giáo Dục Học- Võ Thuần Nho (Chủ biên) – NXB GD- 198512. Một số vấn đề giáo dục- Võ Quang Phúc- Lê Nguyên Long-PV. KHGD &

SGD TP Hồ Chí Minh-198613. Từ ước mơ đến tài năng sáng tạo- Lê Nguyên – NXB TP Hồ Chí Minh -

198614. Đĩa hìnhThí nghiệm hóa học 8 – Dự án phát triển giáo dục THCS – Bộ Giáo

Dục Và Đào Tạo15. Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán môn hóa học trường THCS – Cục nhà

giáo và cán bộ quản lí giáo dục – NXB Hà nội - 200816 . Một số trang wep : http://Baigiang.bachkim.vn

http://sinh.hnue.edu.vnhttp://www.moet.gov.vnhttp://ebook.edu.net.vnhttp://edu.net.vnhttp://tvtl.bachkim.vnhttp://thuvienkhoahoc.comhttp://www.dongnai.gov.vn...

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRẦN ANH HUY

Sử dụng phần mềm Violet… Trang 28

MỤC LỤC

I. lý do chọn đề tài................................ ................................ .... Trang 1 II.Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp đề tài............... Trang 3

III. Nội dung đề tài ................................ ................................ ... Trang 51. Cơ sở lí luận ................................ ................................ ........ Trang 5

2. Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài ................................ ... Trang 7 2.1. Dạy học với giáo án điện tử ................................ ............ Trang 7

2.2.Xây dựng giáo án điện tử bằng phần mềm Violet ............ Trang 8 2.3. Các bước xây dựng giáo án điện tử bằng phần mềm Violet Trang 9

2.4. Các chức năng chính của Violet................................ ..... Trang 102.5. Những dạng bài có thể sử dụng giáo án điện tử ............. Trang 14

2.6. Một số ví dụ sử dụng “giáo án điện tử” giảng dạycác loại bài hóa học ................................ ........................ Trang 16

2.7. Những dạng bài sử dụng hiệu quả nhất .......................... Trang 20 IV. Kết quả................................ ................................ ................ Trang 19 1. Đối với học sinh ................................ ................................ . Trang 22

2. Đối với giáo viên ................................ ................................ . Trang 24V. Bài học kinh nghiệm................................ .............................. Trang 25VI. Kết luận và đề nghị ................................ .............................. Trang 26- Tài liệu tham khảo ................................ ................................ ... Trang 27