Upload
tung-lam
View
28
Download
3
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Dự phòng
Citation preview
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, kiểm toán không còn là một lĩnh vực quá mới
mẻ mà đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình hoạt động của mỗi
công ty, góp phần quan trọng trong việc làm công khai và minh bạch hóa tình
hình tài chính doanh nghiệp để nền kinh tế đất nước có thể nhanh chóng hoà
nhập với khu vực và thế giới.
Báo cáo tài chính là bức tranh phản ánh chung nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào bức tranh ấy cũng được trình
bày trung thực và hợp lý. Trong các khoản mục trên báo cáo tài chính thì các
khoản dự phòng là những khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao vì việc lập các
khoản mục này phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của từng doanh nghiệp. Do đó
kiểm toán các khoản dự phòng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Nhận thức được vấn đề đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Ernst & Young thực hiện”
Chuyên đề của em bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young:
Chương 2: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng do công ty kiểm
toán Ernst & Young thực hiện.
Chương 3: Đánh giá và rút ra bài học.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ernst & Young toàn cầu:
Ernst & Young là một trong số bốn công ty kế toán và kiểm toán lớn nhất
trên thế giới cùng với KPMG, PricewaterhouseCoopers(PWC), và Deloitte
Touche Tohmatsu(Deloitte) và cũng là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên
được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Tên của công ty là do tên của hai người là A.C. Ernst và Athur Young
ghép lại. Athur Young là người Scotland, di cư sang Mĩ và định cư ở Chicago,
thành lập nên công ty Athur Young vào năm 1906. A.C. Ernst sinh ra ở Mĩ,
cùng với em trai thành lập công ty Ernst vào năm 1903. Cả hai công ty nhanh
chóng thâm nhập thị trường toàn cầu và liên kết với các công ty danh tiếng của
Anh và thành lập tập đoàn Ernst& Whinney vào năm 1879. Đến năm 1989, hai
công ty do họ sáng lập đã kết hợp thành tập đoàn Ernst & Young và nhanh
chóng xác định được vị thế dẫn đầu của mình trong việc hỗ trợ cho các công ty
trong lĩnh vực kinh doanh ở mọi ngành nghề với 103,000 nhân viên ở hơn 140
quốc gia trên thế giới. Ernst & Young cung cấp dịch vụ kiểm toán cho hơn 100
trong số 500 công ty trong danh sách Fortune và liên tục đạt được doanh thu ở
cấp số nhân và dẫn đầu các đối thủ về dịch vụ thuế và công nghệ.
Phương châm "Quality in everything we do" và coi nhân tố con người là
nhân tố quan trọng hàng đầu đã tạo ra một môi trường khuyến khích sự trưởng
thành và giúp nhân viên phát triển những kĩ năng và kiến thức mới. Chính vì vậy
mà Ernst & Young vinh dự được nhiều tờ báo trên thế giới bình bầu là "một
trong những nơi có môi trường làm việc tốt nhất".
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young Việt Nam:
Ở Việt Nam, Ernst & Young đã xuất hiện từ giữa năm 1989 và là công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế đầu tiên thành lập công ty 100% vốn nước
ngoài theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và Giấy phép đầu tư điều
chỉnh Số 448/GPDC1 ngày 23/01/2002 do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp.
Hiện nay, công ty có văn phòng đại diện tại hai thành phố là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính là tại lầu 8, Sài Gòn Riverside Office-2A Tôn Đức Thắng
- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Hà Nội: Tầng 15 Deaha Business Centre- 360 Kim Mã- Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8315100
Website: http://www.ey.com/global.
Với vị thế của mình, công ty không ngừng nâng cao chất lượng cũng như
số lượng nhân viên trong những năm gần đây. Chính vì vậy từ con số 10 nhân
viên năm 1992, 15 nhân viên năm 1995 thì đến nay đã tăng lên hơn 200 nhân
viên với cả những chuyên gia nước ngoài. Không ngừng mở rộng thị trường và
quy mô hoạt động, Ernst & Young Việt Nam cũng thường xuyên liên hệ với các
công ty chi nhánh tại các nước bạn, cùng với sự hỗ trợ của Ernst & Young toàn
cầu để phát triển nguồn nhân lực trong nước, chuyển giao nguồn nhân lực, chia
sẻ và tích luỹ kinh nghiệm. Chính vì vậy mà doanh thu của công ty luôn ở trong
tốp dẫn đầu các công ty kíêm toán ở Việt Nam, có khi vượt cả ba công ty khác
trong Big Four.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
1.2.1 Các loại hình dịch vụ:
Dịch vụ kiểm toán:
Đây là một trong những điểm mạnh của công ty trong những năm vừa
qua. Doanh thu từ dịch vụ này luôn chiếm tỉ lệ cao nhất trong kết quả hoạt động
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh doanh của công ty. Dịch vụ này gồm:
- Kiểm toán các báo cáo tài chính theo luật định và kiểm toán các báo cáo
tài chính tập đoàn.
- Dịch vụ đánh giá rủi ro an toàn công nghệ
- Đánh giá tài chính và kiểm toán cho mục đích đặc biệt
- Kiểm toán phân tích và đánh giá doanh nghiệp
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
- Soát xét đặc thù và đưa ra ý kiến
- Soát xét báo cáo hàng quý và nửa năm
- Dịch vụ kiểm toán nội bộ
Dịch vụ t ư vấn kinh doanh:
Với các chuyên gia tư vấn đầy kinh nghiệm, công ty đã hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tư vấn về tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức công tác kế toán, tư vấn gia nhập thị trường, giúp các doanh nghiệp có thể
cải thiện được hệ thống và nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu.
- Nghiên cứu khả thi và xin giấy phép đầu tư
- Thực hiện cơ cấu đầu tư
- Lựa chọn thiết kế và triển khai phần mềm
- Triển khai hệ thống thông tin
- Triển khai hoạt động – Phân tích, tái cơ cấu, cải thiện và thay đổi quy
trình kinh doanh
- Chiến lược doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: đưa ra thị trường loại hình kinh doanh
mới, kế hoạch kinh doanh, ngân sách, xâm nhập thị trường quốc tế
- Các dịch vụ hỗ trợ kế toán
- Sáp nhập và mua lại công ty, liên doanh, liên kết
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Định giá doanh nghiệp, bất động sản và tài sản vô hình
- Tài chính và huy động vốn
- Niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng
- Chiến lược tái cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước
- Cổ phần hóa
Dịch vụ thuế:
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều chịu sự điều tiết của thuế. Trong
khi đó, ở Việt Nam, các loại thuế đa dạng, phức tạp, luật thuế thường xuyên thay
đổi và còn chưa hoàn thiện đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Với các chuyên gia tư vấn của mình,
Ernst& Young đã giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuân thủ luật thuế với
các chi phí về thuế hợp lý nhất. Các loại hình dịch vụ tư vấn thuế như tư vấn lập
báo cáo thuế, tư vấn thủ tục xin miễn giảm và hoàn thuế,…
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Tư vấn về tác động của thuế trực thu và gián thu đối với hoạt động kinh
doanh hiện tại cũng như theo kế hoạch đề xuất
- Cung cấp các dịch vụ kê khai thuế
- Lập kế hoạch nhằm giảm thiểu thuế phải nộp
- Lập và nộp các báo cáo thuế cho các cơ quan chức năng
- Liên hệ và giải trình với các cơ quan thuế
1.2.2 Thị trường hoạt động:
Kể từ khi có mặt ở Việt Nam đến nay Ernst & Young đã không ngừng mở
rộng được phạm vi và quy mô hoạt động, trở thành một trong bốn hãng kiểm
toán tên tuổi nhất ở Việt Nam hiện nay. Với uy tín của mình Ernst & Young đã
xây dựng được một lượng khách hàng rộng lớn. Tuy nhiên với môi trường kiểm
toán ngày càng cạnh tranh cao thì hãng còn phải đối mặt với nhiều đối thủ là cả
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những hãng kiểm toán nước ngoài và trong nước.
1.2.2.1 Khách hàng
Công ty Ernst & Young Việt Nam chỉ có hai trụ sở chính ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh nhưng mạng lưới khách hàng đã phát triển rộng khắp
Việt Nam với nhiều lĩnh vực khác nhau như khách sạn, ngân hàng, sản xuất, bảo
hiểm, dự án, các tổ chức phi chính phủ,… Số lượng khách hàng thường xuyên
ước tính trên 300 khách hàng.
Có thế chia ra làm hai bộ phận là khách hàng trong nước và khách hàng
nước ngoài. Cụ thể như sau:
Khách hàng nước ngoài: như Time Warner, Intel, Harly- Davidson, Eli-
Lilly, Sanofi-Aventis, UBS,…
Khách hàng trong nước như Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng đầu tư và phát triển, Phở 24, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Kinh đô,
Vina Capital,…
Trong số đó các khách hàng chiến lược đã có quan hệ với ngân hàng
nhiều năm như ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, khách sạn Hilton, lẩu
nấm Ashima, công ty chứng khoán BIC, ngân hàng MHB, mỏ vàng gold, Bồng
Miêu, dự án xóa đói giảm nghèo,…
Với lượng khách hàng mới ngày càng lớn bên cạnh những khách hàng
truyền thống đã cho thấy hiệu quả trong chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng,
có thêm nhiều doanh nghiệp biết đến và tin tưởng công ty.
Công ty đang không ngừng nâng cao uy tín và vị thế của mình để mở rộng
không chỉ có khách hàng trong nước mà còn ở các nước bạn.
1.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam hoạt động trong bối cảnh
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ngành kiểm toán ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển với rất nhiều các công
ty kiểm toán nước ngoài và Việt Nam. Đầu tiên phảỉ kể đến ba công ty trong Big
Four là KPMG, PWC, Deloitte. Ngoài ra trong nước có các công ty như ACPA,
Grant Thorton, STT, AASC… Tuy nhiên công ty luôn nằm trong tốp dẫn đầu về
doanh thu và là một hãng kiểm toán tên tuổi và có uy tín.
Bảng 1.1: 5 hãng có doanh thu cao nhất thế giới(theo số liệu năm 2006)
TT Tên Hãng Kiểm toán Doanh thu (tỷ USD) Tốc độ tăng doanh thu (%)
1 PWC 21,986 9
2 Deloitte 20,000 10
3 Ernst & Young 18,400 9
4 KPMG International 16,880 8
5 BDO In ternational 3,911 17
Bảng 1. 2: 5 hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam
(theo số liệu năm 2006)
TT Tên Công ty Kiểm toánDoanh thu
(triệu VND)
Tốc độ tăng
doanh thu (%)
1Công ty TNHH Price Waterhouser
Coopers VN (PWC)172,528 72
2Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam (E&Y)137,638 31
3 Công ty TNHH KPMG Việt Nam 133,586 44
4Công ty Kiểm toán Việt Nam
TNHH (VACO)81,599 26
5Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC)59,916 39
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.3.1 Bộ máy quản lý chung:
Mô hình bộ máy quản lý được áp dụng theo mô hình của Ernst & Young
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
toàn cầu, tuy nhiên đã có một số sửa đổi cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý chung
- Tổng giám đốc: là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của công
ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý hoạt động của văn phòng tại Thành phố Hồ
Chí Minh và thông qua phó tổng giám đốc đánh giá hoạt động các phòng ban tại
văn phòng Hà Nội, là đại diện pháp lý trước Nhà nước và khi thực hiện các giao
dịch với khách hàng.
- Phó tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động
của văn phòng tại Hà Nội, thực hiện tất cả các dịch vụ tại văn phòng Hà Nội, và
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tại văn phòng Hà Nội lên Tổng giám
đốc.
Các thành viên ban giám đốc là những người trực tiếp đánh giá rủi ro
kiểm toán, mức trọng yếu kế hoạch, sai sót có thể chấp nhận được, quyết định kí
kết hợp đồng kiểm toán, giám sát hoạt động của các kiểm toán viên, thực hiện
việc rà soát cuối cùng đối với các hồ sơ kiểm toán, là người thay mặt công ty kí
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
8
Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc
Bộ phận kế toán
Bộ phận tin học
Bộ phận hành chính
Bộ phận văn
phòng
Phòng kiểm toán
Bộ phận nghiệp vụ
Phòng tư vấn tài chính
Phòng tư vấn thuế
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và ban hành các báo cáo kiểm toán và thư quản lý với khách hàng.
Hệ thống phòng ban của công ty có thể chia thành hai bộ phận là bộ phận
nghiệp vụ và bộ phận hành chính.
Bộ phận hành chính gồm có bộ phận kế toán, bộ phận tin học và bộ phận
văn phòng.
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế
toán của công ty. Do là đơn vị dịch vụ nên công tác kế toán ở công ty khá đơn
giản, bộ máy kế toán gọn nhẹ chỉ gồm có hai người, chủ yếu liên quan đến việc
tạm ứng tiền cho nhân viên đi công tác, trả lương thưởng, thu tiền phí dịch vụ
kiểm toán từ các khách hàng,..
- Bộ phận văn phòng quản lý các công văn, cung cấp các văn phòng
phẩm cần thiết cho công việc, hỗ trợ trong việc dịch tài liệu, in ấn các báo cáo
kiểm toán, phục vụ cho nhu cầu đi công tác của nhân viên trong công ty.
- Bộ phận tin học: chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần
mềm, quản lý và đảm bảo hệ thống mạng nội bộ của công ty, cung cấp và hỗ trợ
nhân viên trong quá trình sử dụng máy tính.
Bộ phận hành chính đã hỗ trợ rất nhiều trong công việc nghiệp vụ của các
thành viên trong công ty, giúp họ có thể làm tốt công tác của mình nhanh chóng
và có tính chuyên nghiệp cao.
Bộ phận nghiệp vụ gồm có phòng kiểm toán, phòng tư vấn kế toán- tài
chính và phòng thuế.
- Phòng kiểm toán: đội ngũ nhân viên đông đảo nhất và thường xuyên có
sự biến động hàng năm, đặc biệt là vào mùa kiểm toán khi nhu cầu nhân sự tăng
cao, nhằm đáp ứng cho một khối lượng khách hàng rộng lớn trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như sản xuất, khách sạn, dự án, ngân hàng, các doanh nghiệp
Nhà nước hay các công ty có vốn đầu tư nước ngoài,… Các thành viên với các
cấp bậc khác nhau như independent reviewer, partner, manager, senior, staff, và
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các trợ lý kiểm toán (sẽ được tìm hiểu thêm ở phần sau) được phân vào các
nhóm kiểm toán. Quy mô của các nhóm tùy thuộc vào quy mô của từng khách
hàng được kiểm toán.
- Phòng tư vấn kế toán và tài chính: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn
tài chính doanh nghiệp. Trong đó tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh với
dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin trong quản lý và tư vấn nguồn nhân lực.
- Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế nhằm nâng cao
trình độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
1.3.2 Bộ máy kiểm toán:
Bộ máy kiểm toán là một phần quan trọng trong một công ty kiểm toán và
góp phần tạo nên uy tín, phong cách của công ty. Ở Ernst & Young, mô hình tổ
chức bộ máy kiểm toán được thiết kế như sau:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kiểm toán
- Trợ lý kiểm toán viên(Staff) là người chịu trách nhiệm thực hiện hầu
hết các thử nghiệm chi tiết và thử nghiệm kiểm soát dưới sự kiểm soát của
những người cấp cao hơn phụ trách nhóm kiểm toán. Họ phải tuân thủ những
quy định đã được đề ra cũng như áp dụng đúng các phương pháp kiểm toán. Trợ
lý kiểm toán thường là những người chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là những nhân viên mới được tuyển dụng
hoặc đang làm ở công ty dưới một năm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là những nhân viên đã làm việc ở công ty
từ một đến hai năm.
- Kiểm toán viên(Senior) là những người đã làm việc được từ hai năm trở
lên, đã có kinh nghiệm về nghiệp vụ, chuyên môn. Nhiệm vụ của họ là thực hiện
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
11
Người kiểm tra độc lập (Independent reviewer)
Chủ phần hùn(partner)
Kiểm toán viên (senior)
Kiểm toán viên cấp cao (Manager/Senior
Manager)
Trợ lý kiểm toán viên (Staff)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các nhiệm vụ do chủ nhiệm kiểm toán phân công, thiết kế các chu trình kiểm
toán và đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm hướng dẫn nhóm kiểm toán.
Họ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo việc thực hiện kiểm toán, những phát
hiện và kết luận của kiểm toán viên tuân thủ theo những chính sách, pháp luật
của chế độ Việt Nam và của hãng.
-Kiểm toán viên cấp cao(Manager/Senior Manager): là người chịu trách
nhiệm xây dựng chiến lược kiểm toán, những công việc kiểm toán và đảm bảo
chất lượng của cuộc kiểm toán. Họ cũng là người đối thoại với khách hàng trong
việc đưa ra những góp ý về vấn đề kế toán và vấn đề kinh doanh nói chung của
khách hàng.
- Chủ phần hùn(Partner) là người chịu trách nhiệm cuối cùng và kí vào
báo cáo kiểm toán, là "tư vấn viên" và cũng là "giám sát viên" của toàn nhóm
kiểm toán để đảm bảo cho mọi công việc của nhóm tuân thủ theo những chuẩn
mực có liên quan của Việt Nam cũng như của hãng.
- Người kiểm tra độc lập(Independent Reviewer) là người độc lập, kiểm
tra ý kiến kiểm toán cuối cùng về báo cáo tài chính của khách hàng để đảm bảo
kết luận đó là thống nhất với những chu trình kiểm toán đã thực hiện và có thể
yêu cầu nhóm kiểm toán giải trình về những kết luận đó.
Một nhóm kiểm toán thường gồm kiểm toán viên cấp cao, kiểm tóan viên
và trợ lý kiểm toán viên. Tùy thuộc vào quy mô cụ thể của từng khách hàng
cũng như tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán mà số lượng người trong từng
nhóm kiểm toán cũng khác nhau.
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm toán tại công ty:
1.4.1 Tổ chức kiểm toán:
Các cuộc kiểm toán đều được tiến hành theo một trình tự chuẩn của Ernst &
Young toàn cầu là GAM và đến nay đã được áp dụng trên mạng nội bộ của công ty
là GAMX. Mỗi cuộc kiểm toán được chia thành bốn giai đoạn như sau:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán
1.4.1.1 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro kiểm toán(Planning and risk identifica-
tion)
Đây là giai đoạn quan trọng đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán. Các công
việc được thực hiện trong giai đoạn này gồm:
Tìm hiểu về những mong muốn, yêu cầu của khách hàng và thành lập
nhóm kiểm toán: Việc trao đổi với khách hàng để biết được những mong muốn,
yêu cầu của họ cũng đồng thời giúp nhóm kiểm toán xác định phạm vi kiểm
toán, chương trình kiểm toán, thời hạn của cuộc kiểm toán,…
Việc thành lập nhóm kiểm toán còn phải quan tâm đến vấn đề đạo đức
nghề nghiệp và sự cần thiết phải có sự góp mặt của các chuyên gia.
Xem xét việc chấp nhận kiểm toán hoặc tiếp tục kiểm toán: dựa trên
việc xem xét lí do kiểm toán của công ty khách hàng, tính liêm chính của ban
giám đốc, dựa vào những rủi ro có thể gặp phải và dựa vào kết quả các cuộc
kiểm toán trước đó cũng như các điều khoản trong hợp đồng kí kết. Việc cân
nhắc này một phần là để tránh những khách hàng rủi ro quá cao hoặc những
khách hàng mà việc chấp nhận kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Tuy nhiên cũng được xem xét ngay cả bên công ty kiểm toán vì đôi khi chúng ta
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
13
Kết thúc kiểm toán & phát hành báo cáo
Xây dựng chiến lược & đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch & nhận diện rủi ro kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
không có đủ nguồn lực là các chuyên gia trong một số lĩnh vực đặc biệt.
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: bao gồm tìm hiểu
về môi trường kinh doanh, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, các
sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng cung cấp, chiến lược hoạt động, đối thủ
cạnh tranh, các cổ đông chủ chốt,…Đây là một quá trình liên tục, chủ động và
không ngừng cập nhật và phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng để
tìm ra các chu trình, khoản mục đáng quan tâm. Đây cũng là cơ sở cho việc
đánh giá rủi ro kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm tàng, lập kế hoạch,
chương trình kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán.
Tiến hành phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính ban đầu
thông qua việc phỏng vấn giám đốc điều hành của công ty khách hàng: Qua đó
giúp kiểm toán viên xác định nơi nào cần sự đặc biệt chú ý, nơi nào có thể ít
quan tâm hơn
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ công ty: việc đánh giá này
dựa trên năm yếu tố sau:
- Môi trường kiểm soát
- Các thủ tục kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hệ thống thông tin
- Hệ thống quản lý
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cho phép kiểm toán viên kì vọng những
thử nghiệm và những thủ tục kiểm soát mà đã được thực hiện trong cuộc kiểm
toán giữa kì sẽ tiếp tục được tuân thủ trong giai đoạn còn lại.
Đánh giá rủi ro xảy ra gian lận.
Việc đánh giá này có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau kể cả trong
quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong phần trên. Một
số nguồn thu thập như:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phỏng vấn ban giám đốc, kiểm toán viên nội bộ hay những nhân viên
trong công ty.
- Những biến động bất thường trong giai đoạn thực hiện thủ tục phân tích
ban đầu.
- Xem xét lại bảng khai tài chính giữa kì
- Những thông tin khác có thể thu thập được.
Đối với mỗi rủi ro gian lận cần thiết kế một thủ tục kiểm toán mà thủ tục
này còn tùy thuộc vào bản chất và tầm cỡ của những rủi ro gian lận đó.
Xây dựng mức độ trọng yếu kế hoạch PM(planning material), sai sót
có thể bỏ qua TE (tolerable error) và những sai lệch cần khách hàng điều
chỉnh(SAD): các chỉ số này do những người cấp cao phụ trách nhóm kiểm toán
xây dựng và dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của họ. PM được xây dựng dựa
trên tính chất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của khách hàng. Đối với những công ty niêm yết kết quả họat động được quan
tâm hơn cả trong khi đối với các doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hữu lại được
chú ý hơn.
Nếu như PM được xây dựng chung cho toàn bộ bảng cân đối kế toán thì
TE lại được áp dụng cho từng tài khoản. TE thường được xác định bằng 50%
của PM.
Ngoài ra còn xác đinh mức chênh lệch giữa số liệu kiểm toán đề nghị điều
chỉnh và số liệu khách hàng điều chỉnh(nominal amount) để đưa các sai lệch vào
SAD(tổng các sai lệch so với mức sai sót có thể bỏ qua)
Nhận diện những tài khoản cần chú ý và những cơ sở dẫn liệu có liên
quan.
Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao
hơn. Thông thường kiểm toán viên sẽ chọn các khoản mục có số dư lớn hơn TE
hoặc có khả năng sai sót dựa vào kinh nghiệm.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong giai đoạn này sau khi đã tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, đồng thời cũng tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán và phân công
công việc cho từng người. Số lượng kiểm toán viên phải tương xứng với quy mô
của cuộc kiểm toán.
1.4.1.2 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán(Strategy and risk as-
sessment)..
Giai đoạn này gồm những bước công việc như sau:
Nhận diện các nghiệp vụ trọng yếu.
Tìm hiểu những sai sót có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ đó.
Thực hiện kiểm toán từ đầu đến cuối nghiệp vụ đó
Lựa chọn thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá rủi ro kết hợp
Thiết kế thử nghiệm kiểm soát.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản.
Chuẩn bị chiến lược kiểm toán.
1.4.1.3 Thực hiện kiểm toán (Execution)
Trên cơ sở chương trình kiểm toán đã được xây dựng, các kiểm toán viên
trong nhóm kiểm toán tiến hành thu thập các tài liệu cần thiết, tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và các chu trình kiểm toán cần thiết khác
trên cơ sở nguyên tắc chọn mẫu và các mức trọng yếu PM, TE đã đưa ra. Ngoài
những khoản mục có số dư đã lớn hơn TE, số mẫu chọn còn lại có sự trợ giúp
của phần mềm chọn mẫu EY random. Việc thực hiện kiểm toán được chia theo
khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Các kiểm
toán viên phải tuân thủ chương trình kiểm toán nhưng trong quá trình làm việc
có thể trao đổi với các đồng nghiệp cũng như với cấp quản lý cao hơn nếu có
những phát sinh không phù hợp với chương trình kiểm toán. Việc ghi chép giấy
tờ làm việc là điều hết sức cần thiết vì đó là cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán sau
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
này do đó đòi hỏi kiểm toán viên phải luôn luôn cập nhật thông tin trên giấy tờ
làm việc.
1.4.1.4 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán (Conclusion and re-
porting)
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả, lập thư quản lý, báo
cáo kiểm toán và trình lên cấp cao hơn để duyệt trước khi gửi cho khách hàng.
Báo cáo kiểm toán được lập theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp thuận, thể hiện ý kiến của
kiểm toán viên về các bảng khai tài chính của khách hàng. Thư quản lý vừa là
những phát hiện vừa là những đề xuất góp ý để ban giám đốc khách hàng có
những điều chỉnh giúp cho hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt hơn.
Mặc dù báo cáo kiểm toán đã được phát hành, công việc kiểm toán đã kết
thúc nhưng kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại đối với những sự kiện
phát sinh sau đó có ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.
1.4.2 Hệ thống hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên thu thập, nó vừa là
những bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán lại vừa
là tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Hồ sơ kiểm toán ở Ernst &
Young cũng được chia ra làm hai loại là hồ sơ kiểm toán chung (permanent file)
và hồ sơ kiểm toán năm(current year)
1.4.2.1 Hồ sơ kiểm toán năm
Đây là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách thể kiểm
toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện tại .
Mỗi file hồ sơ là các giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên thể hiện
những công việc và thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện, những kết luận mà
kiểm toán viên đã rút ra, tên và thời gian người thực hiện, người kiểm tra, kèm
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo đồng thời là các tài liệu bổ trợ có liên quan đến kế hoạch, chương trình
kiểm toán. Các file hồ sơ được sắp xếp theo một trật tự rõ ràng nên tạo điều kiện
cho việc tra cứu và kiểm tra. Công ty tiến hành kiểm toán theo khoản mục nên
trong các file hồ sơ sẽ được phân ra thành từng phần cụ thể tương ứng với từng
khoản mục trên báo cáo tài chính:
Hồ sơ kiểm toán sau ba năm lưu trữ sẽ được chuyển vào bảo quản trong
kho mười năm.
1.4.2.2 Hồ sơ kiểm toán chung:
Đây là hồ sơ chứa đựng những thông tin chung về khách hàng liên quan
đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm. Những tài liệu trong hồ sơ
kiểm toán năm bao gồm:
- Các văn bản pháp lý như: Giấy phép hoạt động kinh doanh, điều lệ
công ty, biên bản họp hội nghị cổ đông, các chương trình dự án, các thông tin
liên quan đến môi trường kinh doanh của khách hàng,…
- Các hợp đồng thỏa thuận, hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp
đồng cho thuê,…
- Các tài liệu kế toán về chế độ kế toán áp dụng, các tài liệu về nhân sự,
các tài liệu về thuế.
1.4.3 Kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Trong hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hệ
thống các chính sách và biện pháp nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán đạt được
chuẩn mực chung. Đây là một bước rất quan trọng, là một quy trình xuyên suốt
mà đã được Ernst & Young cũng như nhiều hãng kiểm toán lớn khác chú trọng
và thực hiện rất nghiêm ngặt trong nhiều năm qua. Kiểm soát chất lượng kiểm
toán được thể hiện qua những mặt sau đây:
Về chính sách tuyển dụng: Xác định con người là yếu tố vô cùng quan
trọng nên Ernst & Young Việt Nam đã rất coi trọng trong công tác tuyển dụng
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhân viên. Công ty đã xây dựng được một quy chế tuyển dụng rõ ràng, việc
tuyển dụng được thực hiện qua nhiều vòng thi như loại hồ sơ, làm bài thi nghiệp
vụ, thi hiểu biết về kiến thức xã hội, thi tiếng anh, vòng thi phỏng vấn. Chính
điều này đã đảm bảo đội ngũ nhân viên có được một nền tảng kiến thức cơ bản
để có thể tiếp thu và làm tốt công việc.
Về công tác đào tạo: Ngay từ những ngày đầu làm việc ở công ty, những
nhân viên mới được tham gia những khóa học đào tạo kiến thức kiểm toán rất cơ
bản nhưng mang tính thực tiễn cao bởi những kiểm toán viên, những chủ nhiệm
kiểm tóan nhiều kinh nghiệm trong công ty. Ngoài chương trình đào tạo cho nhân
viên mới, công ty cũng chú trọng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn, cập
nhật các thông tin về thuế, những thay đổi trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực kế toán quốc tế, các vấn đề nảy sinh trong quá trình kiểm toán cho từng
nhân viên phù hợp với từng cấp bậc thông qua các khóa học cả ngắn hạn và dài
hạn, cả trong nước và nước ngoài. Khi tham gia vào từng nhóm kiểm toán khác
nhau nhân viên lại được trang bị những kiến thức đặc thù về khách hàng để phục
vụ cho quá trình kiểm toán. Như vậy các nhân viên có thể thu thập được kiến thức
từ rất nhiều nguồn khác nhau.
Về qui trình kĩ thuật kiểm toán: Các công việc của từng kiểm toán viên
luôn luôn được xem xét và kiểm tra qua nhiều cấp. Ở cấp độ internee (thực tập
viên), sẽ được staff hoặc senior giao những phần việc đơn giản, có thể là một
phần hành không quá phức tạp hoặc là thực hiện các thử nghiệm chi tiết, tham
gia phỏng vấn khách hàng, thu thập tài liệu,… và luôn được sự theo dõi giám
sát, kiểm tra của họ. Các staff chịu sự kiểm soát của senior. Họ lúc này được
giao nhiều phần hành phức tạp hơn và phải viết các giấy tờ làm việc để làm căn
cứ cho những ý kiến của kiểm toán viên và những yêu cầu điều chỉnh về sau.
Senior thường là trưởng nhóm kiểm toán, chịu trách nhiệm trước manager về
công việc của toàn nhóm kiểm toán và đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm toán,
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thường xuyên thông tin cho manager về những phát hiện cũng như những thắc
mắc phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Như vậy để có thể ra được một báo cáo kiểm toán có một sự kiểm soát rất
chặt chẽ theo chiều dọc, từng cấp một giữa các thành viên. Chính vì vậy điều
này làm cho chất lượng cũng như tiến độ của cuộc kiểm toán được đảm bảo và
tạo điều kiện cho việc kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai sót cũng như xử
lý các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một phần không thể thiếu được của
mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra phù hợp với những
chuẩn mực của Việt Nam và quốc tế. Đồng thời, khi có một quy trình kiểm soát
chất lượng đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả sẽ tạo niềm tin cho công chúng vào chất
lượng kiểm toán và những ý kiến kiểm toán đã đưa ra, làm kim chỉ nam cho
những nhà đầu tư, những nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định của mình.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ
PHÒNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Ernst& Young Việt Nam thực hiện tại công ty
khách hàng ABC.
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
2.1.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
ABC là khách hàng đã được Ernst & Young kiểm toán từ những năm
trước. Do đó năm nay việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thông
qua tài liệu kiểm toán viên tiền nhiệm. Kiểm toán viên sẽ cập nhật những thay
đổi của công ty khách hàng thông qua những tài liệu mà khách hàng cung cấp
hoặc qua việc phỏng vấn khách hàng.
Đối với khách hàng ABC, trong năm vừa qua không có sự thay đổi nào
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chế độ kế toán trừ
việc kế toán trưởng cũ đã nghỉ việc và được thay thế bằng một kế toán trưởng
mới.
ABC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm điện
tử phục vụ cho tiêu dùng. Hoạt động chính của công ty là mua bán những sản
phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt, ti vi, đầu
đĩa VCD, DVD kể cả các mặt hàng nhỏ nhất như lò vi sóng, máy sấy tóc,… của
các nhà sản xuất lớn trong ngành điện tử, điện lạnh như JVC, Sony, Panasonic,
Philips, Samsung,…
Các chính sách kế toán chủ yếu liên quan đến dự phòng:
- Đối với dự phòng cho hàng tồn kho: dự phòng cho hàng tồn kho được
trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(do giảm giá, kém phẩm chất, lỗi thời,…) có thể xảy ra đối với vật tư, thành
phẩm, hàng hóa tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dựa trên bằng
chứng hợp lý về sự suy giảm giá trị vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Số
tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá
vốn hàng bán trong kì.
- Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi: dự phòng nợ phải thu khó đòi
thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản không được khách hàng
thanh toán phát sinh đối với số dư các khoản phải thu tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được phản ánh vào chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kì. Dự phòng gồm có dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Dự phòng chung trích theo tỉ lệ 5% của doanh số bán hàng. Dự
phòng cụ thể được trích lập cho từng khách hàng cụ thể trong trường hợp khách
hàng gặp khó khăn về thanh toán, có nguy cơ phá sản, giải thể, bị bắt hay bị
chết,…
Đối với khách hàng ABC, năm nay để đánh giá việc chấp nhận hay không
tiếp tục kiểm toán khách hàng này thì cần phải thực hiện việc trả lời các câu hỏi
trong bảng mẫu do Ernst & Young đưa ra. Ở đây em xin nêu ra một số các câu
hỏi trong đó như sau:
Bảng 2.1 Mẫu điền thông tin có chấp nhận kiểm tóan khách hàng hay không
1 Trong năm vừa qua có bất kì sự thay đổi nào về nhân sự trong ban quản
lý, trong nội bộ công ty, hay tình hình tài chính,… mà có thể dẫn đến sự
nghi ngờ về tính liêm chính của ban giám đốc hay không.
Không
2 Có lí do gì để nghi ngờ về tính liêm chính của ban giám đốc không Không
3 Khách hàng có hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt hay không. Không
4 Có nhân tố nào có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự thỏa mãn của khách
hàng, hay mối quan hệ lâu dài của Ernst & Young với khách hàng hay
không.
Không
5 Có bất kì điểm yếu nào trong hệ thống hoạt động của khách hàng đã Không
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
được lưu ý trong kì kiểm toán trước hay không
6 Đã có khó khăn nào trong quá trình trao đổi với ban quản lý khách hàng
trong kì kiểm toán trước về vấn đề kế toán, kiểm toán, về những điều
chỉnh mà dẫn đến sự không đồng ý giữa hai bên không
Không
7 Dựa trên những thông tin mà kiểm tóan viên đã thu thập được thì công
ty kiểm toán có nên chấp nhận tiếp tục kiểm toán khách hàng này không
Có
Như vậy công ty kiểm toán Ernst & Young chấp nhận tiếp tục thực hiện
kiểm toán đối với khách hàng này trong năm 2007. Sau đó chủ nhiệm kiểm toán
sẽ tiến hành lập kế hoạch cũng như chọn nhóm kiểm toán và phân công nhiệm
vụ cho từng kiểm tóan viên. Trong nhóm kiểm toán năm nay có kiểm toán viên
đã tham gia vào nhóm kiểm tóan năm trước.
2.1.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập các khoản
dự phòng.
Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên
việc đánh giá các nhân tố sau:
- Môi trường kiểm soát
- Các thủ tục kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hệ thống thông tin
- Hệ thống quản lý
Do đây là khách hàng truyền thống của công ty nên việc tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ được thông qua tài liệu kiểm toán những năm trước. Những
thông tin mà kiểm toán viên thu thập được để đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ ở mức độ công ty như sau:
- Những nhân vật chủ chốt của công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc
điều hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Văn hóa kinh doanh của công ty là hướng vào tính liêm chính của ban
giám đốc, cách cư xử có đạo lý và theo pháp luật.
- Có sự kiểm soát hàng ngày đối với các hoạt động của công ty.
- Những thông tin tài chính được cung cấp kịp thời để ban Giám đốc có
thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
- Những người quản lý quan tâm thích đáng đối với những rủi ro ở bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp mà có liên quan đến mục tiêu và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đối với dự phòng phải thu khó đòi, kế toán phải thu căn cứ vào bảng
phân tích tuổi nợ để tiến hành tính toán dự phòng. Việc tính toán này được kế
toán trưởng kiểm tra lại và trình giám đốc phê duyệt.
- Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thủ kho sẽ chuẩn bị báo cáo về
tình hình hàng tồn kho, đồng thời có thể tham khảo thêm ý kiến của các bộ phận
khác như bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, hay những người có kinh
nghiệm đối với việc đánh giá chất lượng hàng hóa và giá cả hàng hóa trên thị
trường để làm căn cứ cho việc trích lập dự phòng. Kế toán viên tiến hành tính dự
phòng, chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và trình giám đốc phê duyệt.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung
và đối với các khoản dự phòng nói riêng tại công ty ABC là hiệu quả.
2.1.1.3 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Chuẩn bị bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán để tóm tắt kết quả của quá
trình lập kế hoạch kiểm toán và chiến lược kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành
cập nhật những thay đổi của khách hàng trong năm nay so với năm trước.
Khoản mục kiểm toán cần lưu ý: đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng cho hàng hóa chậm luân chuyển, mất mát: Công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh hàng điện tử phục vụ cho tiêu dùng. Do đó công ty có khả
năng phải đối mặt với nguy cơ giảm giá hàng tồn kho. Kiểm toán viên sẽ tiến
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hành kiểm tra so sánh giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện
được để đảm bảo doanh nghiệp đã ghi nhận đúng giá trị. Đồng thời cũng tiến
hành kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của việc trích lập dự phòng cho hàng hóa
lỗi thời, chậm luân chuyển.
Kiểm toán viên cũng đánh giá những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản
mục dự phòng này như sau:
- Những giả thiết cho việc trích lập dự phòng là không chính xác.
- Dự phòng được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu không chính xác.
- Dự phòng bị tính toán sai.
Thông thường, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở phù hợp cho việc
xây dựng mức trọng yếu PM. Do đó kiểm toán viên thường xác định PM dựa
vào lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên tỉ lệ cụ thể trong từng trường hợp lại phụ
thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên, tỉ lệ càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng tăng thêm. Nhưng sự tăng thêm rủi ro này có thể được kiểm soát thông qua
tính chủ động, kịp thời trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Nếu như PM là mức trọng yếu được xây dựng cho tổng thể bảng khai tài chính
thì TE được xác định cho từng khoản mục, chu trình cụ thể. Thông thường TE
được xác định bằng 50% PM.
SAD Nominal amount là những chênh lệch giữa tính toán của kiểm toán viên và
của khách hàng. Nếu chênh lệch này nhỏ hơn nominal amount hoặc lớn hơn
nominal amount nhưng khách hàng đồng ý điều chỉnh thì có thể bỏ qua. Nhưng
nếu chênh lệch lớn hơn nominal amount mà khách hàng không đồng ý điều
chỉnh thì kiểm toán viên sẽ tập hợp lại để xác định tổng hợp những sai lệch này
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hay không.
Ở công ty ABC, kiểm toán viên xây dựng mức trọng yếu như sau:
Mức trọng yếu PM = 7% x lợi nhuận trước thuế = 640,000,000 VND
TE = 50% PM= 320,000,000 VND
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
25
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SAD Nominal amount = 10% TE = 32,000,000
Bước tiếp theo trong giai đoạn này là tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán kết
hợp. Rủi ro kiểm toán kết hợp được đánh giá dựa trên sự đánh giá về rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát.
Bảng 2.2: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp.
Rủi ro kiểm soát
Rủ
i ro
tiềm
tàn
g Thấp Trung bình Cao
Thấp Rất thấp Thấp Trung bình
Cao Thấp Trung bình Cao
Theo kiểm toán viên rủi ro tiềm tàng của khoản mục dự phòng luôn ở
mức cao. Rủi ro kiểm soát ở công ty được đánh giá ở mức trung bình do trong
năm nay công ty có thay đổi kế toán trưởng cũ bằng một kế toán trưởng mới.
Như vậy rủi ro kiểm toán kết hợp cho hai khoản mục dự phòng phải thu
khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho được đánh giá là ở mức trung bình.
2.1.1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán các khoản dự phòng:
Chương trình kiểm toán đối với dự phòng phải thu khó đòi:
- Kiểm tra tỉ suất của tài khoản dự phòng so với doanh thu và tài khoản chi
phí để phát hiện những khoản mục bất thường.
- So sánh vòng quay các khoản phải thu năm nay với năm trước.
- Trao đổi với khách hàng để tìm hiểu quy trình trích lập dự phòng và những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tính dự phòng.
- Kiểm tra lại các biên bản họp, hợp đồng, hóa đơn, thư xác nhận và các tài
liệu có liên quan khác để thẩm định giá trị của các khoản dự phòng và kiểm tra
tính đầy đủ của các khoản dự phòng đó.
- Kiểm tra các tính toán dự phòng.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
26
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tìm kiếm những khoản mục chưa được trích lập dự phòng
Chương trình kiểm toán đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Rà soát những khoản mục tồn kho, thừa, chậm luân chuyển, hỏng hóc thông
qua biên bản kiểm kê thực tế do khách hàng cung cấp.
- So sánh mức trích lập dự phòng của năm nay so với năm trước.
- Kiểm tra giá trị của hàng tồn kho để đánh giá khả năng cần trích lập dự
phòng.
- Kiểm tra việc trích lập dự phòng của công ty khách hàng, kiểm tra các tính
toán của khách hàng.
Dựa trên chương trình kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm toán.
2.1.2 Thực hiện kiểm toán.
2.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Đối với khách hàng này kiểm toán viên có thể dựa vào những kết quả
đánh giá của năm trước:
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
DP phải thu khó đòi
DP nợ phải thu khó đòi có được cấp có thẩm quyền xem xét không và có được
quy định rõ ràng trong các văn bản trong nội bộ công ty không.
Có
Những giả định, cơ sở cho việc trích lập dự phòng có được cấp có thẩm quyền
xem xét không.
Có
Việc trích lập dự phòng có được xem xét và so sánh với năm trước không. Có
Việc bán hàng cho khách hàng có xem xét đến khả năng thanh toán của khách
hàng không.
Có
Tình trạng tín dụng của khách hàng có được xem xét và cập nhật thường xuyên
không.
Có
Có thường xuyên đối chiếu công nợ, tiến hành thúc nợ và tìm hướng giải quyết
cho những khoản nợ quá hạn không?
Có
DP giảm giá hàng Việc xác định phẩm chất hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho có sự đánh giá của các chuyên gia(những người am hiểu hay
Có
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
27
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tồn kho
không)
Việc tính toán dự phòng có được cấp có thẩm quyền xem xét không Có
Việc trích lập dự phòng có được xem xét và so sánh với năm trước không Có
Có sổ theo dõi riêng hàng hóa lỗi thời, chậm luân chuyển, kém phẩm chất không Có
Những hàng hóa chậm luân chuyển, kém phẩm chất có được xem xét và tìm
hướng giải quyết không
Có
Các thử nghiệm kiểm soát sử dụng là thông qua phỏng vấn hoặc kiểm tra
những tài liệu liên quan đến việc trích lập dự phòng như bảng phân tích tuổi nợ,
bảng tổng hợp các hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển và xem dấu
hiệu kiểm soát của doanh nghiệp.
Nhìn chung thông qua bảng câu hỏi và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp tương đối
hiệu quả. Tuy nhiên doanh nghiệp tính trích dự phòng phải thu khó đòi không
theo thông tư 13.
2.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
2.1.2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích:
a. Dự phòng phải thu khó đòi:
Bảng 2.4: Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi
TK Tên TKPhần
hành2007 2006 Chênh lệch
131 Phải thu KH E 12,670,922,653 9,073,557 3,596,962,096 40% [1]
1320Tạm ứng cho
nhà cung cấpE 31,808,400 (31,808,400) -100% [2]
1381Tài sản thiếu
chờ xử lýE 54,715,024 5,124,745 49,590,279 968% [3]
1382Phải thu từ
người lao độngE 14,700,000 14,700,000 - [4]
1388 Phải thu khác E 947,467,819 572,411,691 375,056,128 66% [5]
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
28
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
139Dự phòng phải
thu khó đòiE (41,779,661) (165,810,940) 124,031,279 -75% [6]
Dựa vào bảng phân tích trên có thể thấy năm 2007, các khoản phải thu
năm 2007 tăng 40% hay tăng 3,596,962,096 đồng so với năm 2006. Sự tăng này
không phải là dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản
công nợ mà là do sự tăng lên của doanh thu trong năm 2007. Kết quả là tỉ lệ
phần trăm các khoản phải thu trên doanh thu cũng như số ngày phải thu trung
bình giảm từ 20.45% và 64 ngày xuống còn 17.06% và 53 ngày năm 2006 (Xem
bảng 2.5 để biết thêm chi tiết)
Do việc quản lý thu hồi nợ tốt nên không có khoản dự phòng chung nào
tăng thêm. Số dư khoản dự phòng còn giảm đi so với năm trước 75% tức là
khoảng 124 triệu đồng. Tuy nhiên năm nay có một khoản dự phòng cụ thể trích
thêm với tỉ lệ 100% cho khách hàng là cơ sở Anh Tú. Khách hàng này đang lâm
vào tình trạng tài chính không tốt. Đây là vấn đề phát sinh ngoài dự đoán của
công ty.
Bảng 2.5: Bảng phân tích các khoản phải thu
Tên tài khoản 31/12/2007 31/12/2006 Chênh lệch
Tổng các khoản phải thu từ KH 12,670,922,653 9,073,960,557 3,596,962,096 39.64%
Doanh thu 74,287,950,512 44,371,149,875 29,916,800,637 67.42%
Trung bình Phải thu/ Doanh thu 10,872,441,605 7,940,644,995 2,931,796,610 36.92%
Tỉ lệ % phải thu/ doanh thu 17.06% 20.45%
Số ngày phải thu trung bình 53 64
b. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bảng 2.6: Bảng phân tích dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
29
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chỉ tiêuSố liệu chưa kiểm
toán 31/12/07
Số liệu đã kiểm
toán 31/12/06
Chênh lệch
Chênh lệch %
Dự phòng giảm
giá HTK
1,915,661,535 174,765,298 (1,740,896,237) 996%
Dựa vào bảng trên có thể thấy dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2007
tăng trên 1 tỉ đồng hay tăng 996% so với dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm
2006. Dự phòng tăng lên như vậy là quá lớn. Do vậy kiểm toán viên trong quá
trình thực hiện kiểm tra chi tiết sẽ tiến hành tìm hiểu tại sao lại có sự tăng lên
như vậy.
2.1.2.2.2 Thực hiện kiểm tra chi tiết:
a. Đối với dự phòng phải thu khó đòi:
Trước hết kiểm toán viên tiến hành thu thập bảng phân tích tuổi nợ phát
hiện ra những sự biến động bất thường:
- Danh sách các khoản nợ theo thời hạn nợ cho đến ngày 31/12/2007 (theo
trong hạn, quá hạn, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm,…)
- Bảng tính dự phòng nợ khó đòi và so sánh chi tiết từng khoản nợ được
lập dự phòng tại thời điểm 31/12/2007.
- Biên bản xác nhận và cam kết trả nợ cho các khoản nợ khó đòi (nếu có).
- Chi tiết và quyết định của ban giám đốc liên quan đến các khoản nợ khó
đòi đã xóa trong năm (nếu có).
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
30
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.7: Bảng kê tuổi nợ các công nợ quá thời hạn thanh toán:
Tên khách hàng Nợ quá hạn
Quá thời hạn
30-60 ngày 60-90 ngày
90-120
ngày >120 ngày
Công ty Lạc Hồng 412,503 412,503
Công ty TNHH Hoa Mai 13,376,000 13,376,000
Xí nghiệp Việt Thảo 290,052,438 290,052,438
Công ty Ashima 28,617,707 28,617,707
Công ty Thăng Long 60,003,484 6,803,943 53,199,541
Công ty cơ khí Vạn Xuân 1,230,000 1,230,000
Công ty Vinh Phát 194,374,073 180,215,369 14,158,704
Công ty sản xuất ô tô
Toàn Thắng 24,850,795 24,850,795
Công ty điện lạnh Anh
Đăng 127,166,190 127,166,190
Công ty công nghệ Hóa
Sinh 26,908,104 26,908,104
Công ty cổ phần Trường
Xuân 90,236,857 90,236,857
Công ty Tiên Phong 962,500 962,500
Cơ sở Anh Tú 13,080,100 13,080,100
Công ty TNHH
Transimex 43,314,590 43,314,590
Nguyễn Văn Thanh 12,004,353 12,004,353
Công ty TNHH Duy
Châu 149,411,891 14,550,800 49,043,700 85,817,391
Công ty TNHH Thanh
Bình 65,773,312 64,944,000 829,312
Nguyễn Văn Nho 20,000,000 20,000,000
Công ty CP XD TM Việt
Thái 8,287,500 8,287,500
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
31
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đỗ Bạch Tuyết 20,188,850 20,188,850
Xí nghiệp Anh Tú 83,779,540 83,779,540
Nguyễn Văn Năm 858,500 858,500
Nguyễn Thị Lan 13,596,132 13,596,132
Công ty TNHHH Quốc
Trụ 54,920,875 54,920,875
Trần Thị Thanh Thúy 18,218,992 18,218,992
Tổng 1,361,625,286 1,136,363,395 29,538,816 56,706,143 139,016,932
Dựa vào bảng phân tích tuổi nợ có thể thấy được tình hình quản lý thu hồi
nợ của doanh nghiệp là khá tốt. Chỉ có hai khoản nợ quá hạn trên 120 tháng là
của công ty Thăng Long và công ty TNHH Duy Châu. Tổng cộng của hai khoản
nợ quá hạn này là 139,016,932 đồng. Tuy nhiên cơ sở Anh Tú hiện nay đang
lâm vào tình trạng tài chính không tốt do kho hàng bị cháy đột ngột, công ty gặp
khó khăn trong khả năng thanh toán. Do đó riêng đối với khách hàng này công
ty tiến hành tính trích dự phòng cụ thể với tỉ lệ trích lập dự phòng là 100%.
Đối với dự phòng chung, hiện nay, theo chính sách quy định của công ty
đã tìm hiểu ở trên, công ty đang tính trích lập dự phòng chung bằng 0.5% doanh
thu bán hàng. Như vậy công ty tính trích lập dự phòng chưa căn cứ vào thông tư
13. Do vậy kiểm toán viên tiến hành tính lại cho đúng với thông tư.
Bảng 2.8: Bảng do kiểm toán viên tính toán lại dự phòng
Tên khách hàng Nợ quá hạnTỉ lệ trích lập
dự phòng
DP phải lập trích
lập
Công ty Thăng Long 60,003,484 30% 18,001,045
Cơ sở Anh Tú 13,080,100 100% 13,080,100
Công ty TNHH Duy Châu 134,861,091 30% 40,458,327
Nguyễn Văn Năm 858,500 30% 257,550
Tổng 1,361,625,286 71,797,023
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
32
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số dự phòng khách hàng đã trích: 41,779,661
Chênh lệch dự phòng: 30,017,362
Mức chênh lệch này nhỏ hơn SAD do đó không cần yêu cầu khách hàng
tiến hành điều chỉnh.
Như vậy ngoài lưu ý ở trên thì khoản mục dự phòng đã được trình bày
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
b. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mục đích: đảm bảo hàng tồn kho được định giá đúng vào thời điểm
31/12/2007.
Phương thức thực hiện: thực hiện so sánh giá gốc hàng tồn kho và giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Những phát hiện:
Dự phòng chung: Theo chính sách của công ty, công ty tiến hành trích lập
0.15% doanh thu thực tế cho dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế kiểm toán
viên tiến hành thu thập số liệu doanh thu của công ty trong năm vừa qua và tiến
hành tính toán lại dự phòng chung.
Bảng 2.9: Bảng tính toán lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tháng Doanh thu thực tế Tỉ lệ Dự phòng
1 4,548,849,210 0.15% 6,823,274
2 4,501,602,000 0.15% 6,752,403
3 5,421,223,210 0.15% 8,131,835
4 8,966,704,661 0.15% 13,450,057
5 7,048,018,197 0.15% 10,572,027
6 6,201,635,942 0.15% 9,302,454
7 9,287,457,319 0.15% 13,931,186
8 7,344,676,419 0.15% 11,017,015
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
33
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
9 7,812,552,198 0.15% 11,718,828
10 8,577,605,009 0.15% 12,866,408
11 8,575,659,210 0.15% 12,863,489
12 9,146,861,554 0.15% 13,720,292
Tổng 87,432,844,929 131,149,267
Dự phòng cụ thể: Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra và đánh giá chỉ có
chi phí khuếch trương sản phẩm là chi phí mà trực tiếp nhất có liên quan đến giá
bán của sản phẩm
Tổng số chi phí khuếch trương sản phẩm là: 6,694,252,317
Tổng số doanh thu là : 88,608,128,042
% chi phí khuếch trương sản phẩm : 8%
Do đó kiểm toán viên sẽ sử dụng tỉ lệ 8% để khấu trừ khỏi giá bán khi
tính giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV: net realizable value).
Như vậy: NRV = giá bán - chi phí khuếch trương sản phẩm.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
34
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Mã SP Tên SP SL Giá gốc Giá DV SP Giá bánChi phí liên
quanNRV
Giá thấp hơn giữa NRV và giá gốc
Chênh lệch Ghi chú Ảnh hưởng
CP khuếch trương SP(8%)
(2) (3) (4) (5) (6)=(5)/(4) (7) (8)=(7)*8% (9)=(7)-(8) (10)=min((9),(7)) (11)=(6)-(10) (12) (13)=(11)*(4)
2005EWF551000000J09O
MAÙY GIAËT LOÀNG NGANG ELECTROLUX EWF551 29
179,075,000
6,175,000 7,149,000
571,920
6,577,080
6,577,080 (402,080) 11,660,320)
2026NVGS70000000F09O
MAÙY QUAY PHIM KTS PANASONIC NV-GS70 15
126,375,000
8,425,000 7,790,000
623,200
7,166,800
7,166,800 1,258,200 [1] 18,873,000
2026SRTMA18P0000P09O NOÀI CÔM PANASONIC SR-TMA18P 584
387,655,421
663,794 699,000
55,920
643,080
643,080 20,714 [1] 12,096,701
2026TC21FX20B000A09O TIVI MH PHAÚNG PANASONIC TC-21FX20B 58
122,844,000
2,118,000 2,299,000
183,920
2,115,080
2,115,080 2,920 [1] 169,360
2026TC29FX20M000A09F TIVI MH PHAÚNG PANASONIC TC29FX20M 27
129,766,285
4,806,159 4,999,000
399,920
4,599,080
4,599,080 207,079 [1] 5,591,125
202725PT50160000O09O TIVI PHILIPS 25PT5016 26 78,901,144
3,034,659 4,299,000
343,920
3,955,080
3,955,080 (920,421) 23,930,936)
202726PF53200000Q09F TIVI LCD PHILIPS 26PF5320 73
1,094,433,269
14,992,237 22,990,000
1,839,200
21,150,800
21,150,800 (6,158,563) 449,575,131)
202729PT50050000O09O TIVI PHILIPS 29PT5005 49
168,689,000
3,442,633 4,790,000
383,200
4,406,800
4,406,800 (964,167) (47,244,200)
2027302074000000J09O ÑAÀU DVD PHILIPS 3020/74 210 130,410,00
0 621,000 649,000
51,920
597,080
597,080 23,920 [1] 5,023,200
20273020K7400000J09O ÑAÀU DVD PHILIPS 3020K/74 128 84,736,000 662,000 899,000
71,920
827,080
827,080 (165,080) 21,130,240)
202742FD99540000O09O MAØN HÌNH PLASMA PHILIPS 42FD9954 1 87,727,000
87,727,000 24,999,000
1,999,920
22,999,080
22,999,080 64,727,920 [1] 64,727,920
202742PF73200000A09O TIVI PLASMA PHILIPS 42PF7320 2 75,376,600
37,688,300 35,999,000
2,879,920
33,119,080
33,119,080 4,569,220 [1] 9,138,440
2027HI5700000000J09O BAØN UÛI HÔI NÖÔÙC PHILIPS HI570 124 89,322,308 720,341 1,099,000
87,920
1,011,080
1,011,080 (290,739) 36,051,612)
2027MCD190000000P09O DAØN DVD PHILIPS MCD190 82
161,118,792
1,964,863 3,299,000
263,920
3,035,080
3,035,080 (1,070,217) 87,757,768)
2028DV393S000000A09O ÑAÀU DVD PIONEER DV - 393-S 233
199,914,000
858,000 1,290,000
103,200
1,186,800
1,186,800 (328,800) 76,610,400)
2028HA5000000000A09O DAØN DVD PIONEER HA5 31
115,657,363
3,730,883 4,199,000
335,920
3,863,080
3,863,080 (132,197) (4,098,118)
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
35
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2028HTZ323DVD000A09O
DAØN HOMETHEATER PIONEER HTZ323DVD 18 85,716,747
4,762,041 7,299,000
583,920
6,715,080
6,715,080 (1,953,039) 35,154,693)
2028HTZ525DVD000A09O
DAØN HOMETHEATER PIONEER HTZ525DVD 14 92,794,989
6,628,214 6,999,000
559,920
6,439,080
6,439,080 189,134 [1] 2,647,869
2028HTZ535000000A09O DAØN HOMETHEATER PIONEER HTZ535 14 83,366,000
5,954,714 10,999,000
879,920
10,119,080
10,119,080 (4,164,366) 58,301,120)
2028PDP505HDG000F19O MAØN PLASMA PIONEER PDP505HDG 6
359,396,816
59,899,469 69,999,000
5,599,920
64,399,080
64,399,080 (4,499,611) 26,997,664)
2028PDP506PG0000F09O MAØN PLASMA PIONEER PDP506PG 2
124,679,778
62,339,889 89,999,000
7,199,920
82,799,080
82,799,080 (20,459,191) 40,918,382)
203021Z300000000F19O TIVI MH PHAÚNG SAMSUNG 21Z30 62
106,430,422
1,716,620 2,599,000
207,920
2,391,080
2,391,080 (674,460) 41,816,538)
203032R710000000F19O TIVI LCD SAMSUNG 32R71(ÑEN) 6
107,910,553
17,985,092 35,999,000
2,879,920
33,119,080
33,119,080 (15,133,988) 90,803,927)
203032S710000000F19O TIVI LCD SAMSUNG 32S71 8
139,122,796
17,390,349 24,999,000
1,999,920
22,999,080
22,999,080 (5,608,731) 44,869,844)
203037R710000000F19O TIVI LCD SAMSUNG 37R71 9
271,631,880
30,181,320 34,999,000
2,799,920
32,199,080
32,199,080 (2,017,760) 18,159,840)
203037S710000000F19O TIVI LCD SAMSUNG 37S71 4
102,547,195
25,636,799 34,999,000
2,799,920
32,199,080
32,199,080 (6,562,281) 26,249,125)
203040R710000000F19O TIVI LCD SAMSUNG 40R71 14
460,755,378
32,911,098 42,999,000
3,439,920
39,559,080
39,559,080 (6,647,982) 93,071,742)
2030RS20CASH0000A09O
TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE SAMSUNG RS - 20CASH 6 91,740,000
15,290,000 25,999,000
2,079,920
23,919,080
23,919,080 (8,629,080) 51,774,480)
2030RS20NASH0000A09O
TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE SAMSUNG RS - 20NASH 7 94,752,000
13,536,000 23,999,000
1,919,920
22,079,080
22,079,080 (8,543,080) 59,801,560)
2030RS21KLSG1000Q09O
TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE SAMSUNG RS21KLSG1 3 77,078,399
25,692,800 38,499,000
3,079,920
35,419,080
35,419,080 (9,726,280) 29,178,841)
2030RT37MBAS0000A09O TUÛ LAÏNH SAMSUNG RT37MBAS 32
141,820,352
4,431,886 7,999,000
639,920
7,359,080
7,359,080 (2,927,194) 93,670,208)
2034SJK21RGY0000N09O TUÛ LAÏNH SHARP SJ-K21R-GY 87
289,014,000
3,322,000 3,699,000
295,920
3,403,080
3,403,080 (81,080) (7,053,960)
2035DCRDVD805E00A09O
MAÙY QUAY PHIM KTS SONY DCR-DVD805E 35
355,120,124
10,146,289 12,989,000
1,039,120
11,949,880
11,949,880 (1,803,591) 63,125,676)
2035DSCS60000000F09O MAÙY AÛNH KTS SONY DSC-S600 125
354,590,454
2,836,724 3,689,000
295,120
3,393,880
3,393,880 (557,156) 69,644,546)
2035HA212M50S000A09O TIVI MH PHAÚNG SONY HA212M50S 81
241,137,742
2,977,009 3,389,000
271,120
3,117,880
3,117,880 (140,871) 11,410,538)
2035HA212M50SU00F19L TIVI MH PHAÚNG SONY HA212M50SU 75
222,460,349
2,966,138 3,389,000
271,120
3,117,880
3,117,880 (151,742) 11,380,651)
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
36
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2035HV21F5000000A09O TIVI MH PHAÚNG SONY HV21F50 46
148,131,951
3,220,260 3,489,000
279,120
3,209,880
3,209,880 10,380 [1] 477,471
2035KLV32V200A00O09O TIVI LCD SONY KLV-32V200A 3 88,505,454
29,501,818 39,899,000
3,191,920
36,707,080
36,707,080 (7,205,262) 21,615,786)
2035KLV40V200A00O09O TIVI LCD SONY KLV-40V200A 2 84,949,091
42,474,546 59,899,000
4,791,920
55,107,080
55,107,080 (12,632,535) 25,265,069)
2035KLVS32A10000Q09F TIVI LCD SONY KLV-S32A10 3 80,812,920
26,937,640 34,899,000
2,791,920
32,107,080
32,107,080 (5,169,440) 15,508,320)
2035KLVV40A10000F09O TIVI LCD SONY KLV-V40A10 2
101,084,122
50,542,061 64,899,000
5,191,920
59,707,080
59,707,080 (9,165,019) 18,330,038)
2035KVAR293M50S0A09O TIVI MH PHAÚNG SONY KV-AR293M50/S 22
144,748,542
6,579,479 7,389,000
591,120
6,797,880
6,797,880 (218,401) (4,804,818)
2035KVHG21M50L00F19O TIVI MH PHAÚNG SONY KV-HG21M50/L 50
161,018,160
3,220,363 3,689,000
295,120
3,393,880
3,393,880 (173,517) (8,675,840)
2035KVHG21M50S00A09O TIVI MH PHAÚNG SONY KV-HG21M50/S 55
177,119,976
3,220,363 3,689,000
295,120
3,393,880
3,393,880 (173,517) (9,543,424)
2035KVLS21000000N09O TIVI MH PHAÚNG SONY KV-LS21 24 89,856,000
3,744,000 4,289,000
343,120
3,945,880
3,945,880 (201,880) (4,845,120)
2035KVSA293M0000O09O TIVI MH PHAÚNG SONY KV-SA293M 20
135,970,906
6,798,545 7,789,000
623,120
7,165,880
7,165,880 (367,335) (7,346,694)
203732WL66E00000F19O TIVI LCD TOSHIBA 32WL66E 25
428,504,419
17,140,177 25,299,000
2,023,920
23,275,080
23,275,080 (6,134,903) 153,372,582)
203737WL66E00000F19O TIVI LCD TOSHIBA 37WL66E 14
327,155,293
23,368,235 35,499,000
2,839,920
32,659,080
32,659,080 (9,290,845) 130,071,827)
203742WL66E00000F19O TIVI LCD TOSHIBA 42WL66E 6
188,954,404
31,492,401 48,290,000
3,863,200
44,426,800
44,426,800 (12,934,399) (77,606,396)
2037RAS18UKHPE00J09O
Ñ/HOØA NHIEÄT ÑOÄ TOSHIBA RAS18UKHPE 19
214,234,874
11,275,520 14,399,000
1,151,920
13,247,080
13,247,080 (1,971,560) (37,459,646)
2037RAS24UKPX000J09O
Ñ/HOØA NHIEÄT ÑOÄ TOSHIBA RAS24UKPX 5 76,362,500
15,272,500 14,990,000
1,199,200
13,790,800
13,790,800 1,481,700 [1] 7,408,500
20383XESOFHGKS00D09O
TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE WHIRLPOOL 3XESO-FHGKS 6
160,280,681
26,713,447 37,899,000
3,031,920
34,867,080
34,867,080 (8,153,633) (48,921,799)
2167GSG240000000A09O TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE G.E. GSG240 5
140,485,000
28,097,000 39,999,000
3,199,920
36,799,080
36,799,080 (8,702,080) (43,510,400)
2167TFG26PR00000D09O TUÛ LAÏNH SIDE BY SIDE G.E. TFG26PR 3 96,995,454
32,331,818 44,999,000
3,599,920
41,399,080
41,399,080 (9,067,262) (27,201,786)
WRUOU004 CAËP RÖÔÏU BORDEAUX KM 844 88,689,908 105,083
khuyến mại, không bán
WTUCC002 TUÙI XAÙCH NÖÕ CARINGS 2,709 120,663,20
3 44,542
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
{1} Những hàng tồn kho cần trích lập dự phòng do bị giảm giá
Như vậy dự phòng chung là : 131,149,267
Dự phòng cụ thể là : 126,153,586
Tổng cộng dự phòng : 257,302,853
Nhưng trên thực tế khách hàng đã trích thêm 1,740,896,237 đồng. Như
vậy theo kiểm toán thì khách hàng đã trích thừa là:
1,740,896,237- 257,302,853 = 1,483,593,384
Chênh lệch này lớn hơn SAD nên kiểm toán viên đưa ra bút toán điều
chỉnh như sau:
Nợ TK dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 1,483,593,384
Có TK giá vốn hàng bán : 1,483,593,384
Sau khi có bút toán điều chỉnh như trên, kiểm toán viên tính toán lại một
số chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.11: Bảng tính toán lại một số chỉ tiêu sau khi có bút toán điều chỉnh
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
Doanh thu thuần 87,432,844,929 154,774,246,564
Dự phòng 257,302,853 174,765,298
Tỉ lệ % dự phòng/doanh thu thuần 0.29% 0.11%
Như vậy, nhìn chung dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2007 so với
năm 2006 (sau bút toán điều chỉnh) không có thay đổi quá nhiều so với năm
2006.
Kết luận: Ngoại trừ bút toán điều chỉnh ở trên thì khoản mục dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu.
2.1.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo.
Không có sự kiện trọng yếu nào phát sinh sau ngày kết thúc kì kế toán
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
38
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
năm đòi hỏi phải được điều chỉnh hay trình bày trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên đưa ra biên bản hoàn tất hợp đồng kiểm toán trong đó đưa
ra tóm tắt những thay đổi so với biên bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán ban đầu.
Không có gì thay đổi về
- Phạm vi kiểm toán
- Các mức trọng yếu đã đưa ra
- Những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: khách hàng đã tiến hành trích
lập dự phòng cho hàng tồn kho là 1,915,661 đồng mà không có bất kì tài liệu
nào làm minh chứng cho việc tính toán đó. Do kế toán trưởng trước đã nghỉ
việc, kế toán trưởng mới không thể đưa ra giải thích cho việc trích lập dự phòng
như vậy. Sau những nỗ lực tìm hiểu của kiểm toán viên, con số đó được biết là
tính toán dựa trên 1.5% doanh số bán hàng trong năm vừa qua.
Phương hướng giải quyết như sau: Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp có
nguy cơ giảm giá liên tục trong năm tới, do đó việc giữ mức dự phòng giảm giá
hàng tồn kho ở mức như hiện nay là hợp lý. Do đó việc ghi giảm dự phòng như
kiểm toán viên đã đưa ra là không thận trọng. Kiểm toán viên không đưa ra bút
tóan điều chỉnh cho dự phòng giảm giá hàng tồn kho và sẽ trao đổi với khách
hàng về cơ sở trích lập dự phòng cho năm tới.
2.2 Quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán Ernst& Young thực hiện tại công ty khách hàng
XYZ.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
2.2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Do XYZ là khách hàng mới nên việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh
của khách hàng không thể thông qua những giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
tiền nhiệm. Do đó kiểm toán viên Ernst & Young thực hiện việc trao đổi trực
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
39
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tiếp với ban giám đốc khách hàng, xem xét các tài liệu do khách hàng cung cấp
và thu thập thông tin từ bên ngoài.
Những thông tin cơ bản mà kiểm toán viên thu thập được về khách hàng
như sau:
Công ty thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng VNĐ, các báo cáo
tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam phù hợp với hệ thống
kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12.
Khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy carton với bìa
duplex, giấy in. Hiện nay không có một dấu hiệu bất lợi nào cho ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty trong năm vừa qua cũng như trong thời gian
tới. Đây là một lĩnh vực hoạt động với nhiều đối thủ cạnh tranh. Do đó, để giữ
vững vị trí của mình công ty đang dự định đưa ra chiến lược giảm giá bán và kì
hạn tín dụng (favorable credit term) hấp dẫn đối với những khách hàng lớn của
công ty để làm tăng hơn nữa doanh thu của công ty trong những năm tới.
2.2.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập các khoản
dự phòng.
Vì XYZ là khách hàng mới nên để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
của công ty, kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn, quan sát cũng như kiểm tra tài
liệu trực tiếp tại công ty khách hàng để từ đó đưa ra những đánh giá ban đầu về
hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty. Kiểm toán viên nhận thấy công ty có duy
trì một môi trường kiểm soát tốt, có sự phân tách nhiệm vụ và tuân thủ nguyên
tắc bất kiêm nhiệm cũng như nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn,… Quy trình hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản dự phòng tương tự ở khách hàng
ABC. Do đó, đối với công ty XYZ, kiểm toán viên cũng đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ ở mức độ hiệu quả.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
40
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với các khoản dự phòng rủi ro tiềm tàng luôn được đánh giá là cao.
Căn cứ vào bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp như đã trình bày ở
khách hàng ABC, rủi ro kiểm toán kết hợp của khoản mục dự phòng tại công ty
XYZ là trung bình.
2.2.1.3 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Biên bản ghi nhớ chiến lược kiểm toán:
- Những vấn đề kế toán, kiểm toán có liên quan đến khoản dự phòng: Đối
với hàng hóa lỗi thời: Thông qua trao đổi với kế toán trưởng của công ty ABC,
kiểm toán viên được biết có một lượng giấy chậm luân chuyển ở trong kho được
mua từ đầu năm. Đó là do sự thay đổi đột ngột trong kế hoạch sản xuất từ khách
hàng A, trong khi đó công ty XYZ đã tiến hành đặt mua lượng hàng này từ
Trung Quốc. Số lượng hàng hóa lớn này đã tồn tại trong kho khá lâu mà chưa có
hướng giải quyết nào. Đây là loại hàng đặc thù về kích cỡ, chủng loại do đó mà
rất khó để bán. Chính vì vậy kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết bảng
tổng hợp những loại hàng hóa chậm luân chuyển này, trao đổi với công ty khách
hàng về hướng giải quyết cho số lượng hàng này cũng như về số dự phòng cần
phải trích lập tại thời điểm cuối năm.
- Nhận diện rủi ro:
Bảng 2.12: Bảng đánh giá rủi ro kết hợp
Tài
khoảnCơ sở dẫn liệu Rủi ro
Rủi ro kết hợp
(CRA)
Dự
phòng
giảm giá
hàng tồn
kho
Tồn tại, định giá - Hàng tồn kho bao gồm cả những
hàng đã hết hạn
- Giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá gốc.
- Hàng chậm luân chuyển và hỏng
không được nhận diện và loại bỏ khỏi
hàng tồn kho.
- Chính sách cho việc trích lập DP có
Trung bình
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thể không phù hợp.
Dự
phòng
phải thu
khó đòi
Đầy đủ, định giá,
phân loại và trình
bày, quyền và nghĩa
vụ
- Những giả định (assumptions) dùng
cho việc trích lập dự phòng là không
chính xác.
- Các khoản phải thu được tính toán
dựa trên bảng phân tích tuổi nợ
không chính xác.
- Dự phòng phải thu khó đòi bị ghi
thiếu hoặc không ghi.
Trung bình
- Xác định mức trọng yếu:
Khác với khách hàng ABC, đối với khách hàng XYZ kiểm toán viên sử dụng cơ
sở để xác định PM là doanh thu thuần vì khách hàng này có kết quả kinh doanh
không ổn định trong vài năm gần đây. Do đó việc sử dụng lợi nhuận trước thuế
là không chính xác. Kiểm toán viên sử dụng cơ sở doanh thu thuần để xác định
mức trọng yếu.
Kiểm toán xây dựng mức trọng yếu như sau:
PM = 0.8% doanh thu thuần = 550,000,000
TE= 50% PM = 275,000,000
SAD= 27,500,000
2.2.1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng cho khách hàng XYZ được xây
dựng tương tự như cho khách hàng ABC.
Sau khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán tiến hành thực hiện kiểm
toán.
2.2.2 Thực hiện kiểm toán.
2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
42
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.13: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
DP phải thu khó
đòi
DP nợ phải thu khó đòi có được cấp có thẩm quyền xem xét không và
có được quy định rõ ràng trong các văn bản trong nội bộ công ty
không.
Có
Những giả định, cơ sở cho việc trích lập dự phòng có được cấp có thẩm
quyền xem xét không.
Có
Việc trích lập dự phòng có được xem xét và so sánh với năm trước
không.
Có
Việc bán hàng cho khách hàng có xem xét đến khả năng thanh toán của
khách hàng không.
Không
Tình trạng tín dụng của khách hàng có được xem xét và cập nhật
thường xuyên không.
Không
Có thường xuyên đối chiếu công nợ, tiến hành thúc nợ và tìm hướng
giải quyết cho những khoản nợ quá hạn không?
Không
DP giảm giá hàng
tồn kho
Việc xác định phẩm chất hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho có sự đánh giá của các chuyên gia (những
người am hiểu hay không).
Có
Việc tính toán dự phòng có được cấp có thẩm quyền xem xét không Có
Việc trích lập dự phòng có được xem xét và so sánh với năm trước
không?
Có
Có sổ theo dõi riêng hàng hóa lỗi thời, chậm luân chuyển, kém phẩm
chất không
Có
Những hàng hóa chậm luân chuyển, kém phẩm chất có được xem xét
và tìm hướng giải quyết không
Có
Dựa vào bảng câu hỏi trên và qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát (như phỏng vấn, kiểm tra tài liệu,…) kiểm toán viên nhận thấy có sự phê
chuẩn và kiểm tra đối với việc tính trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự
phòng phải thu khó đòi. Tuy nhiên không có sự theo dõi ngay từ ban đầu để thúc
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
43
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nợ đối với các khoản phải thu dẫn đến việc phải trích dự phòng.
2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
2.2.2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích:
a. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bảng 2.14: Bảng phân tích dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
TK Tên TK 31/12/2007 31/12/2006Chênh lệch
+/-- %
159 Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
(147,524,141) (81,951,818) (65,572,323) 80%
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm
2007 tăng so với năm 2006 là trên 65 triệu đồng hay khoảng 80%. Điều này
được giải thích là do năm nay công ty có một lượng hàng chậm luân chuyển lớn
được nhập về từ đầu năm nhưng do khách hàng A của công ty thay đổi đơn hàng
nên công ty bị tồn kho lượng hàng này.
b. Đối với dự phòng phải thu khó đòi:
Bảng 2.15: Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi.
Tên TK 31/12/2007 31/12/2006Chênh lệch
+/-- %Dự phòng phải thu khó đòi
(461,000,000) (165,000,000) 296,000,000 179.39%
Dựa vào bảng trên có thể thấy dự phòng phải thu khó đòi năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 296 triệu đồng hay tăng khoảng 179.39%. Doanh nghiệp
đang tiến hành tính trích dự phòng bằng 50% số dư các khoản phải thu đã quá
hạn.
2.2.2.2.2 Thực hiện kiểm tra chi tiết:
a. Dự phòng phải thu khó đòi:
Kiểm toán viên đã tiến hành thu thập bảng tính dự phòng đối với những
khoản nợ quá hạn.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.16: Bảng tính dự phòng phải thu năm 2007
STT Tên khách hàng Số HĐ Ngày Số nợ Số ngày nợ Số dự phòng Ghi chú
1Hoàng Hà cũ 31/3/2005 13,824,100 1,005 6,912,050 Nhờ công an đòi
2S Hoàng Hà 4932 1/2/2006 12,175,000 699 6,087,500 Nhờ công an đòi
3Kim Dung cũ 31/3/2005 8,995,320 1,005 4,497,660 Nhờ công an đòi
4Lê Hà 2940 10/5/2005 7,356,000 965 3,678,000 Nhờ công an đòi
5Kim Nhung cũ 31/3/2005 3,708,000 1,005 1,854,000 Nhờ công an đòi
6Trọng Huấn 9771 3/5/2006 3,020,067 607 1,510,034
7Tám Đảm 14136 6/4/2006 2,123,000 634 1,061,500
8Văn Thành 4579 29/12/2005 5,165,000 728 2,582,500
9Cường Ngân 3014 9/8/2006 4,623,140 509 2,311,570
10Tiến Mạnh 3920 7/9/2007 7,241,000 115 3,620,500
11Bảo Thoa 3715 23/10/2005 7,659,000 799 3,829,500
12Nhà máy Sơn Tùng 2201 7/9/2007 1,369,450 115 684,725 Tùng NV cũ
13Hùng lái xe 2518 12/11/2007 1,595,180 49 797,590 Hùng NV cũ
14Ngọc Thái- Trường Chinh 3719 22/3/2007 2,793,000 284 1,396,500
15Tâm Vượng 3234 29/5/2004 16,759,000 946 8,379,500
16Trần Ba 13724 2/4/2006 6,659,000 273 3,329,500
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
45
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
17Công ty TNHH Hoàng Minh 8107 6/6/2006 61,068,776 573 30,534,388 Sẽ đòi được
18Lưu Thái Nam cũ 31/3/2005 21,001,320 1,005 10,500,660 Trả dần mỗi tháng 500,000
19Quân Đội 5224 24/7/2007 71,687,105 160 Công trình quân đội, sẽ đòi được
20Quân Đội 5225 24/7/2007 72,721,193 160 Công trình quân đội, sẽ đòi được
21Quân Đội 11690 29/9/2006 36,732,212 458 Công trình quân đội, sẽ đòi được
22Ông Nhã- QK 4 cũ 31/3/2005 25,555,000 1,005 12,777,500 đang đòi tiếp
23Nguyễn Đức Lăng 9693 7/9/2007 123,428,214 115 61,714,107 sẽ đòi được
24Nguyễn Đức Lăng Tam Đảo 25/8/2007 13,140,492 128 6,570,246 sẽ đòi được
25Sóng Hồng 19279 9/8/2007 18,340,195 144 9,170,098 sẽ đòi được
26Công trình Thọ 7/9/2007 22,000,000 115 11,000,000 Hết tháng 1/2008 sẽ trừ vào lương
27Công ty 59- Anh Thắng 12/11/2007 16,886,000 49 8,443,000
28
May Ngọc Phương- Anh Dũng
cũ 31/3/2005 21,686,000 1,005 10,843,000
29Gạch Hữu Hưng cũ 31/3/2005 203,865,400 1,005 sẽ đòi được
30Công ty XD 34- Mai Hùng 1/6/2006 495,000,000 578 247,500,000 Nhờ công an đòi
1,308,177,164 461,585,627
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
46
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với công ty Gạch Hữu Hưng đã quan hệ giao dịch với công ty từ năm
2005 với số dư phải thu ban đầu là 270,000,000 đồng và cho đến nay thì số dư
này vẫn không thay đổi là bao nhiêu (số dư hiện nay là 203,865,400). Qua trao
đổi với kế toán phải thu, công ty Gạch Hữu Hưng vẫn xác nhận số dư này và vì
đây là doanh nghiệp nhà nước nên công ty tin rằng không có rủi ro trong việc
thu hồi nợ từ công ty này. Trường hợp với Công ty 2/9 cũng tương tự như vậy,
đây là công ty thuộc quân đội và XYZ tin tưởng sẽ thu hồi được khoản nợ này.
Tuy nhiên theo thông tư 13 thì kiểm toán viên vẫn tiến hành tính trích lập dự
phòng đối với các khách hàng này.
Hiện nay công ty đang tiến hành tính trích lập dự phòng bằng 50% số dư
phải thu mà không dựa vào tuổi nợ của từng khách hàng. Vì vậy kiểm toán viên
tiến hành tính toán lại dự phòng cho từng khoản nợ.
Bảng 2.17: Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn dưới 3 tháng
STT Tên khách hàng Số nợSố ngày
nợTỉ lệ DP
Số dự
phòng
13 Hùng lái xe 1,595,180 49 0% 0
27 Công ty 59- Anh Thắng 16,886,000 49 0% 0
Tổng 18,481,180 0
Bảng 2.18: Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 3 tháng và
dưới 1 năm (tỉ lệ trích lập dự phòng là 30%)
STT Tên khách hàng Số nợSố ngày
nợ
Tỉ lệ dự
phòngSố dự phòng
10Tiến Mạnh 7,241,000 115 30% 2,172,300
12Nhà máy Sơn Tùng 1,369,450 115 30% 410,835
14Ngọc Thái- Trường Chinh 2,793,000 284 30% 837,900
16Trần Ba 6,659,000 273 30% 1,997,700
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
47
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
19Công ty 2/9 71,687,105 160 30% 21,506,132
20Công ty 2/9 72,721,193 160 30% 21,816,358
23Nguyễn Đức Lăng 123,428,214 115 30% 37,028,464
24Nguyễn Đức Lăng 13,140,492 128 30% 3,942,148
25Sóng Hồng 18,340,195 144 30% 5,502,059
26Công trình Thọ 22,000,000 115 30% 6,600,000
Tổng 339,379,649 101,813,895
Bảng 2.19: Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 1 năm và dưới
2 năm (tỉ lệ trích lập dự phòng là 50%)
STT Tên khách hàng Số nợSố ngày
nợ
Tỉ lệ trích
DPSố dự phòng
2S Hoàng Hà 12,175,000 699 50% 6,087,500
6Trọng Huấn 3,020,067 607 50% 1,510,034
7Tám Đảm 2,123,000 634 50% 1,061,500
8Văn Thành 5,165,000 728 50% 2,582,500
9Cường Ngân 4,623,140 509 50% 2,311,570
17Công ty TNHH Hoàng Minh 61,068,776 573 50% 30,534,388
21Công ty 2/9 36,732,212 458 50% 18,366,106
30Công ty XD 34- Mai Hùng 495,000,000 578 50% 247,500,000
Tổng 619,907,195 309,953,598
Bảng 2.20: Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 2 năm và dưới
3 năm (tỉ lệ trích lập dự phòng là 70%)
STT Tên khách hàng Số nợ Số ngày nợ Tỉ lệ DP Số dự phòng
1Hoàng Hà 13,824,100 1,005 70% 9,676,870
3Kim Dung 8,995,320 1,005 70% 6,296,724
4Lê Hà 7,356,000 965 70% 5,149,200
5Kim Nhung 3,708,000 1,005 70% 2,595,600
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
48
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
11Bảo Thoa 7,659,000 799 70% 5,361,300
15Tâm Vượng 16,759,000 946 70% 11,731,300
18Lưu Thái Nam 21,001,320 1,005 70% 14,700,924
22Ông Nhã- QK 4 25,555,000 1,005 70% 17,888,500
28
May Ngọc Phương- Anh
Dũng cũ 21,686,000 1,005 70% 15,180,200
29Gạch Hữu Hưng 203,865,400 1,005 70% 142,705,780
Tổng 330,409,140 231,286,398
Như vậy tổng số dự phòng tính lại theo kiểm toán viên là:
101,813,895+ 309,953,598+231,286,398 = 643,053,891
Dự phòng khách hàng đã tính: 461,585,627
Chênh lệch giữa KTV và khách hàng 181,468,264
Chênh lệch này lớn hơn SAD nominal amount do đó kiểm toán viên đưa
ra bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ TK chi phí quản lý doanh nghiệp: 181,468,264 0973828668
Có TK DP phải thu khó đòi: 181,468,264
b. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá cho hàng chậm luân chuyển: Tại ngày 31/12/2007 tồn
tại số dư là 2,086,205,081 VND hàng chậm luân chuyển. Trong thời gian vừa
qua công ty có mua một số lượng lớn giấy cuộn và giấy Duplex đặc biệt để phục
vụ cho các đơn hàng tiềm năng của khách hàng A. Nhưng do có sự thay đổi về
mẫu mã nên số lượng hàng hóa này không còn được sử dụng nữa. Hơn nữa do
những hàng hóa này đặc biệt nên việc sử dụng cho những đơn đặt hàng khác của
khách hàng là rất khó khăn. Qua trao đổi với phòng kinh doanh của công ty
khách hàng về giá trị thuần có thể thực hiện được của số hàng hóa này trong
trường hợp chúng được cắt thành những cuộn giấy có kích cỡ khác thì tổn thất
được ước tính như sau:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
49
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.21: Bảng ước tính tổn thất hàng tồn kho chậm luân chuyển
Tên mặt hàng Kích cỡ Tổng số% tổn thất ước tính
Tổn thấtTỉ lệ khắc phục
Khắc phục Ghi chú
Nhat NPK 29x180 8,192,370 30% 2,457,711 Đang được đưa vào cắt
Nhat NPK 115x180 19,618,945 6% 1,177,137 31% 364,912Cắt sang kích cỡ 108
Nhat NPK 120x180 27,519,239 10% 2,751,924 31% 853,096Cắt sang kích cỡ 109
Nhat NPK 130x180 11,910,994 17% 2,024,869 31% 627,709Cắt sang kích cỡ 110
Nhat NPK 135x180 198,889,372 20% 39,777,874 31% 12,331,141cắt sang kích cỡ 111
Thai Lan CA 15x185 1,256,322 63% 791,483 Đang được đưa vào cắt
Thai Lan CA 33x250 11,202,683 63% 7,057,690 Đang được đưa vào cắt
Thai Lan CA 150x125 22,596,419 7% 1,581,749 37% 585,247cắt sang kích cỡ 139
Thai Lan CA 150x115 57,397,103 7% 4,017,797 37% 1,486,585cắt sang kích cỡ 140
Thai Lan CA 151.5x125 100,569,405 24% 24,136,657 37% 8,930,563cắt sang kích cỡ 108
Thai Lan CA 151.5x185 116,670,004 24% 28,000,801 37% 10,360,296cắt sang kích cỡ 115
Thai Lan CA 151.5x225 39,808,602 24% 9,554,064 37% 3,535,004cắt sang kích cỡ 118
Thai Lan CA 150x175 36,213,323 28% 10,139,730 37% 3,751,700cắt sang kích cỡ 108
Tổng số 651,844,779 133,736,105 42,924,904
Tổng số hàng chậm luân chuyển: 133,736,105 - 42,924,904 = 90,811,201
Hàng hỏng hóc: 21,967,913
Tổng số: 112,779,114
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
50
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bút toán điều chỉnh cho số hàng chậm luân chuyển này là như sau:
Nợ TK Dự phòng cho hàng chậm luân chuyển: 112,779,114
Có TK Hàng tồn kho: 112,779,114
Có một vài nguyên vật liệu bị hỏng tại ngày 31/12/2007 do ướt hoặc bị
rách. Kiểm toán viên đã tiến hành thu thập từng loại nguyên vật liệu và ước tính
sự tổn thất:
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
51
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.22: Bảng tổng hợp hàng hỏng hóc
Ngày nhập Tên giấy Khổ SL tồn
Nguyên nhân hỏng Giải pháp
ảnh hưởng
Tổn thất(%)
Tổn thất(kg) Giá
Tổng số tổn thất
29/11/2007 Hoàng Hà 108x125 255.00ẩmđã đưa vào sử dụng 100% Không
38,817.00Nhật NPK 130x180 2,070.00ướt ½ cuộn cắt sang cỡ 115 giảm giá 12.00 119.42 7,123.80 850,746.12
39,421.00Nhật NPK 145x180 11,480.00ướt 6/10 cuộn cắt sang cỡ 116 giảm giá 21.00 1,425.10 7,123.80 10,152,151.94
39,392.00Nhật NPK 145x180 22,960.00ướt 5/20 cuộn cắt sang cỡ 117 giảm giá 21.00 1,187.59 7,123.80 8,460,126.62
20/6/2007 Thái Lan CA 98x185 719.00ướt chờ cho khô Không
20/6/2007 Thái Lan CA 98x185 722.00ướt chờ cho khô Không
20/6/2007 Thái Lan CA 98x185 722.00ướt chờ cho khô Không
39,273.00Thái Lan CA 99x185 748.00ướt chờ cho khô Không
39,300.00Thái Lan CA 115x185 842.00ướt cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 117.15 5,789.50 678,227.34
39,300.00Thái Lan CA 115x185 812.00ướt cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 112.97 5,789.50 654,062.47
39,300.00Thái Lan CA 115x185 843.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 117.29 5,789.50 679,032.83
20/7/2007 Thái Lan CA 115x185 824.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 114.64 5,789.50 663,728.42
20/7/2007 Thái Lan CA 115x185 824.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 114.64 5,789.50 663,728.42
20/7/2007 Thái Lan CA 115x185 834.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 116.03 5,789.50 671,783.37
20/7/2007 Thái Lan CA 115x185 827.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 115.06 5,789.50 666,144.90
39,273.00Thái Lan CA 115x185 871.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 121.18 5,789.50 701,586.71
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
52
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
39,273.00Thái Lan CA 115x185 877.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 122.02 5,789.50 706,419.69
39,273.00Thái Lan CA 115x185 879.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 122.30 5,789.50 708,030.68
39,273.00Thái Lan CA 115x185 876.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 14.00 121.88 5,789.50 705,614.19
15/4/2007 Thái Lan CA 145x185 1,051.00ướt Cắt sang cỡ 115 giảm giá 21.00 217.45 5,789.50 1,258,916.79
39,299.00Thái Lan CA 145x186 1,068.00ướt Cắt sang cỡ 115 giảm giá 21.00 220.97 5,789.50 1,279,279.86
39,387.00Thái Lan CA 150x125 1,240.00ướtChưa có bp xử lý Không
39,300.00Thái Lan CA 150x125 1,294.00ướtChưa có bp xử lý Không
39,300.00Thái Lan CA 150x125 1,297.00ướtChưa có bp xử lý Không
39,300.00Thái Lan CA 150x125 1,297.00ướtChưa có bp xử lý Không
20/6/2007 Thái Lan KP 98x250 1,002.00ướt sử dụng như bt Không
20/6/2007 Thái Lan KP 98x250 995.00ướt sử dụng như bt Không
20/7/2007 Thái Lan KP 98x250 950.00ướt sử dụng như bt Không
20/6/2007 Thái Lan KP 133x250 1,392.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 26.00 355.85 5,789.50 2,060,191.40
20/6/2007 Thái Lan KP 133x250 1,396.00ướt Cắt sang cỡ 99 giảm giá 26.00 356.87 5,789.50 2,066,111.49
29/6/2007Hàn Quốc Mộc 125x115 738.00đứt Cắt sang cỡ 120 giảm giá 4.00 29.52 5,789.50 170,906.04
Tổng cộng 33,796,789.00
Ước tính phục hồi(khoảng 35%) 11828876
Dự phòng cho hàng hỏng hóc 21967913
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
53
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối với hàng hóa bị trả lại:
Kiểm toán viên nhận thấy rằng có một lượng hàng hóa bị trả lại trị giá là
123,577,560 VND do hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
về chất lượng hoặc là do giao thừa. Tuy nhiên một phần đã được sử dụng để
sản xuất trong năm 2008 là 70,708,880
Số lượng còn lại 52,868,680
Tỉ lệ khắc phục nếu được xử lý: 30%
Dự phòng cần trích lập: 37,008,076 {d}
- Hàng hỏng chờ xử lý:
Tại ngày 31/12/2007 số lượng hàng hỏng chờ xử lý là 85,338,177
Khả năng phục hồi 30%
Dự phòng cần trích lập 59,736,724 {a}
Hiện nay khách hàng đang trích lập dự phòng cho hàng hóa lỗi thời chậm
luân chuyển tương đương với 1% của hàng hóa đã hoàn thành .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại ngày 31/12/2007 theo khách hàng
đã tính: 147,524,141 {e}
Dự phòng cho hàng hóa lỗi thời đã trích thêm là: 50,779,341 = -{d}-{c}+{e}
Bút toán điều chỉnh :
Nợ TK Hàng tồn kho : 50,779,341
Có TK dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 50,779,341
2.2.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo.
Không có sự kiện trọng yếu nào phát sinh sau ngày kết thúc kì kế toán
năm đòi hỏi phải được điều chỉnh hay trình bày trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên chuẩn bị biên bản hoàn tất hợp đồng kiểm toán
(summary review memorandum). Trong đó không có gì thay đổi liên quan đến:
- Phạm vi kiểm toán
- Các mức trọng yếu đã đưa ra
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
54
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Những vấn đề kế toán, kiểm toán liên quan đến dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi:
- Tại ngày 31/12/2007 trong số các khoản phải thu quá hạn, có khoản nợ
quá hạn của xí nghiệp gạch Hữu Hưng (khoảng 204 triệu đồng) đã quá hạn hơn
2 năm. Công ty đánh giá không cần thiết phải trích lập dự phòng chung cũng
như dự phòng cụ thể cho khách hàng này. Công ty đưa ra lí do như sau:
+ Công ty vẫn có quan hệ giao dịch với khách hàng này.
+ Công ty sẽ tiến hành những biện pháp chủ động để thu hồi khoản nợ
này.
+ Hơn nữa đây là doanh nghiệp nhà nước nên vì thế không có rủi ro gì
trong việc thu hồi khoản nợ này và vì vậy công ty từ chối việc đưa ra bút toán
điều chỉnh dự phòng đối với khách hàng này.
Thảo luận và phương án giải quyết: đối với trường hợp của Hữu Hưng
kiểm toán viên có bằng chứng khách quan cho rằng khoản phải thu từ công ty
này có thể gặp khó khăn trong việc thu hồi đó là:
+ doanh nghiệp này đang lâm vào tình trạng tài chính khó khăn.
+ vi phạm những điều khoản trong hợp đồng kinh tế về việc trả nợ (vẫn
còn nợ tồn đọng sau những biện pháp thúc nợ của công ty)
Như vậy kiểm toán viên vẫn đưa ra bút toán điều chỉnh đối với khoản
vay này. Công ty XYZ đã đồng ý với ý kiến của kiểm toán viên.
- Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại ngày 31/12/2007 công ty
có số dư hàng tồn kho lỗi thời, chậm luân chuyển trị giá gần 2 tỉ đồng, số dư
của hàng hóa bị trả lại là 123 triệu, hàng hóa hỏng chờ xử lý là 85 triệu. Hiện
tại, công ty đang trích lập dự phòng bằng 1% số dư thành phẩm mà không dựa
vào ước tính tổn thất tại ngày 31/12/2007.
Thảo luận và phương án giải quyết: Dự phòng cho hàng lỗi thời, chậm
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
55
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
luân chuyển nên dựa vào ước tính tổn thất tại ngày 31/12/2007. Kiểm toán viên
đã phối hợp với phòng kinh doanh để ước tính giá trị mất mát và đưa ra bút
toán điều chỉnh và được khách hàng chấp nhận.
2.3 So sánh thực trạng kiểm toán tại hai công ty khách hàng:
2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
ABC là một khách hàng truyền thống của công ty, XYZ là khách hàng
mới.
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC được thực hiện
thông qua xem xét giấy tờ của kiểm toán viên tiền nhiệm và kiểm toán viên kế
nhiệm chỉ cần cập nhật những thay đổi trong năm hiện thời của công ty.
Trong khi đó, đối với khách hàng XYZ đòi hỏi kiểm toán viên phải thực
hiện tìm hiểu thông qua những giấy tờ mà công ty khách hàng cung cấp, thông
qua phỏng vấn, quan sát cũng như thu thập thông tin từ bên ngoài.
b. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
Ở cả hai công ty kiểm toán viên đều tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ nhưng trên thực tế ở Việt Nam việc chú trọng đến hệ thống kiểm
soát nội bộ hoàn toàn vững mạnh thì còn hạn chế. Do đó, cho dù kiểm toán
viên có đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là hiệu quả thì kiểm toán viên chủ
yếu vẫn đi vào thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
c. Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán:
Ở công ty ABC việc xây dựng mức trọng yếu kế hoạch dựa vào lợi
nhuận trước thuế. Đây là cơ sở phổ biến mà kiểm toán viên sử dụng. Tuy nhiên
đối với công ty XYZ do lợi nhuận trước thuế của công ty này biến động không
ổn định trong mấy năm gần đây nên kiểm toán viên dựa vào doanh thu để xác
định PM. Tỉ lệ tính toán sử dụng hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm cũng như sự
phán xét nghề nghiệp của kiểm toán viên. TE thường được xác định bằng 50%
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
56
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PM.
Ngoài lợi nhuận trước thuế là cơ sở phổ biến để xây dựng mức trọng yếu
kế hoạch PM, có thể kể đến một số những cơ sở khác như sau:
Bảng 2.23: Bảng cơ sở xây dựng mức trọng yếu
Cơ sở xác định Tỉ lệ áp dụng Điều kiện áp dụng
Lợi nhuận trước
thuế
Từ 5% đến 10% và thường
xác định bằng 5% đối với
khách hàng kiểm toán năm
đầu.
Đây là cơ sở áp dụng chủ yếu.
Doanh thu Từ 0.5% đến 1% Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có
sự biến động về lợi nhuận trước thuế không
ổn định: có năm lãi, có năm lỗ.
Tổng tài sản Từ 0.25% đến 0.5% Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
chuẩn bị phá sản
Vốn chủ sở hữu Từ 1% đến 5% Áp dụng đối với những doanh nghiệp mà
tình hình hoạt động kinh doanh không tốt
hoặc những doanh nghiệp mà chú trọng vốn
chủ sở hữu hơn là kết quả hoạt động kinh
doanh.
2.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
2.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, các thử nghiệm kiếm soát được thực
hiện trong giai đoạn này là:
- Thu thập các tài liệu, hồ sơ, quy định, thể chế có liên quan đến việc tính
dự phòng.
- Thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Thông qua phỏng vấn khách hàng.
Việc tiến hành thử nghiệm kiểm soát không chỉ theo dõi sự tồn tại của các quy
chế kiểm soát mà còn kiểm tra về việc thực hiện các quy chế đó như thế nào.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
57
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Qua tìm hiểu kiểm toán viên nhận thấy, quy trình kiểm soát tại hai công ty
khách hàng là khá tốt tuy nhiên cả hai doanh nghiệp này đều không tính dự
phòng phải thu khó đòi theo thông tư 13 của Bộ tài chính.
2.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
a. Thực hiện thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích được sử dụng ở đây chủ yếu là phân tích xu hướng tức
là so sánh số liệu của kì này với số liệu kỳ trước để từ đó rút ra sự biến động.
Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp phân tích tỉ suất và tính ra một số những
chỉ tiêu như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, hoặc tỉ
trọng của dự phòng so với doanh thu để tìm ra những biến động bất thường.
Đối với công ty ABC: Khi tiến hành thủ tục phân tích kiểm toán viên đã
nhận thấy dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2007 tăng đến 996% so với
năm 2006. Sự bất thường này đã được kiểm toán viên chú ý tìm hiểu nguyên
nhân trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Dự phòng phải thu khó đòi giảm đi khoảng 75% so với năm trước. Tuy
nhiên điều này được giải thích do việc quản lý thu hồi nợ tốt của công ty khách
hàng.
Đối với công ty XYZ: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 80%. Sự tăng lên được giải thích là do có một số lượng khá
lớn hàng tồn kho chậm luân chuyển.
Nếu như trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp cho việc
đánh giá và nhận diện khả năng những khoản mục nào chứa đựng sai sót thì thủ
tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch được tiến hành trên những con
số cụ thể, qua những phương pháp kĩ thuật phân tích đa dạng để thấy được
những biến động và tìm hiểu để giải thích cho những sự biến động đó.
b. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Các công ty đều nhận thức được việc cần phải trích lập dự phòng nhưng
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
58
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thực tế việc trích lập dự phòng đều chưa đúng hoặc chưa đầy đủ.
Trong giai đoạn thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến
hành thu thập tài liệu cũng như thực hiện các biện pháp phỏng vấn, quan sát,…
để làm cơ sở cho việc tính toán lại các khoản dự phòng khách hàng đã tính. Cơ
sở để kiểm toán viên so sánh và đối chiếu là thông tư 13/2006/TT-BTC ngày
27/2/2006.
2.3.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo
Ở công ty ABC, trong giai đoạn thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết kiểm
toán viên đã đưa ra bút toán điều chỉnh ghi giảm giá trị dự phòng cho hàng tồn
kho mà công ty đã trích nhưng trong bảng ghi nhớ hợp đồng kiểm toán, kiểm
toán viên vẫn đồng ý tiến hành tính trích như khách hàng đã đưa ra do những lí
do đã nêu ra ở trên. Đối với dự phòng phải thu khó đòi khách hàng do chênh
lệch giữa tính toán của kiểm toán viên và khách hàng không nhiều nên kiểm
toán viên không yêu cầu khách hàng điều chỉnh.
Ở công ty XYZ cũng có những bút toán điều chỉnh khi tiến hành tính lại
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi và khách hàng
đồng ý với những điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra.
2.4 Tổng kết chung quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Thông qua ví dụ kiểm toán tại hai công ty khách hàng ABC, XYZ em
xin khái quát quy trình chung kiểm toán các khoản dự phòng như sau:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: kiểm toán viên tiến hành tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng
như những chính sách liên quan đến việc trích lập dự phòng. Thông qua đó
tiến hành xây dựng chiến lược kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán. Trưởng
nhóm kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán và phân công nhiệm vụ
cho các kiểm toán viên.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
59
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản (gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi
tiết).
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên tiến hành thu thập các
tài liệu có liên quan đến việc tính dự phòng và kiểm tra dấu hiệu kiểm soát để
kiểm chứng đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một công cụ được
sử dụng trong giai đoạn này khá hiệu quả là bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Thực hiện thủ tục phân tích: kiểm toán viên tiến hành các kĩ thuật phân
tích để phân tích sự biến động của các khoản dự phòng, các tài khoản có liên
quan và tìm hiểu, giải thích những sự biến động bất thường.
Thực hiện kiểm tra chi tiết: kiểm toán viên có thể tiến hành tính toán lại
các khoản dự phòng mà doanh nghiệp đã tính toán. Trong giai đoạn này có thể
kết hợp với việc phỏng vấn khách hàng.
- Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp các bút toán
điều chỉnh, xem xét ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, xem xét các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán, đưa ra ý kiến kiểm toán và phát hành
báo cáo.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
60
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.24: Bảng tổng kết chung quy trình kiểm toán các khoản dự phòng
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
Lập kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm tra sự biến động của các khoản dự phòng qua các năm và đnáh giá tình hợp lý của sự biến động
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:Thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn và xem xét các tài liệu để đánh giá về sự kiểm soát của doanh nghiệp đối với việc tính các khoản dự phòng
Thực hiện kiểm tra chi tiết:Thu thập bảng phân tích tuổi nợ, bảng tổng hợp hàng tồn kho lỗi thời, chậm luân chuyển, kiểm tra tính khớp đúng của các số liệu này với sổ chi tiết, sổ cái. Thu thập bảng tính dự phòng của khách hàng và kiểm tra tính đúng đắn của phương pháp tính và cơ sở tính. Có thể kết hợp phỏng vấn và tiến hành tính toán lại.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàngTìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập các khoản dự phòng.Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toánXây dựng chương trình kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện kiểm tóan
Kiểm tra các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và xem xét sự ảnh hưởng đến BCTC
Đưa ra ý kiến kiểm toán và phát hành báo cáo
61
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG KIỀM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
THỰC HIỆN.
3.1 Nhận xét về qui trình kiểm toán chung của công ty TNHHH Ernst &
Young Việt Nam.
3.1.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch.
Chương trình kiểm toán được xây dựng chi tiết tạo điều kiện cho các
kiểm toán viên có thể biết được trách nhiệm của từng thành viên, đảm bảo được
tiến độ công việc và là hướng dẫn cho nhân viên mới trong quá trình thực hiện
công việc.
Tuy nhiên việc xây dựng các mức độ PM, TE, SAD nominal amount vẫn
còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm nghề nghiệp của những người lãnh đạo
cấp cao, chính vì vậy có thể không phù hợp với thực tế và mang tính chất chủ
quan.
Việc nhận diện các rủi ro kiểm toán cũng như các nghiệp vụ trọng yếu
phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực, môi trường hoạt động của
khách hàng và tính phán xét nghề nghiệp cũng như kinh nghiệm của kiểm toán
viên. Chính vì vậy mà những đánh gíá ở giai đoạn này mang nhiều tính chất
chủ quan.
3.1.2 Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch
Kiểm toán được tiến hành theo khoản mục và trên cơ sở chọn mẫu. Tuy
nhiên các mẫu chọn mới chỉ chú ý đến các khoản mục có số tiền lớn (dựa vào
ngưỡng kiểm toán xác định cho từng nghiệp vụ, chọn các khoản mục có số dư
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
62
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lớn hơn ngưỡng, các mẫu còn lại dựa vào phần mềm chọn mẫu EY random)
cho nên có thể bỏ sót những khoản có số tiền nhỏ mà có thể xảy ra gian lận và
sai sót. Đây là rủi ro do chọn mẫu rất khó tránh khỏi, chủ yếu phải dựa vào kinh
nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Đối với những khách hàng lớn lượng thư xác nhận gửi đi nhiều nhưng
khách hàng chậm trễ trong việc trả lời đã gây khó khăn trong thực hiện công
việc của các kiểm toán viên. Hơn nữa một số phần hành phải làm tại văn
phòng, tài liệu yêu cầu khách hàng gửi về phải qua chuyển fax do giới hạn về
thời gian nhưng do chỉ có một máy fax nên gây khó khăn và tốn thời gian cho
cả bên gửi và bên nhận, ảnh hưởng đến tiến độ kiểm toán.
3.1.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán được phát hành bằng hai bản tiếng anh và tiếng việt
và vì vậy luôn luôn có sự kiểm tra kĩ lưỡng so sánh giữa hai bản trước khi phát
hành cho khách hàng. Công việc này được thực hiện bởi bộ phận hành chính
tổng hợp hoặc bộ phận thư kí chịu trách nhiệm dịch tài liệu.
3.2 Nhận xét và bài học kinh nghiệm về quy trình kiểm toán các khoản dự
phòng do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Các khoản dự phòng là những khoản mà mật độ nghiệp vụ xảy ra tuy
không nhiều nhưng lại chứa đựng nhiều sai phạm tiềm tàng vì bản thân các
khoản dự phòng là các ước tính kế toán nên việc trích lập các khoản dự phòng
mang nhiều tính chủ quan của công ty khách hàng và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong quá trình tìm hiểu về quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do
công ty TNHH Ernst & Young thực hiện em xin đưa ra một số những nhận xét
như sau (những nhận xét này gồm cả những ưu điểm và những điểm chưa phù
hợp):
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
63
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch:
- Chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán các khoản dự phòng không xây dựng riêng mà
được gắn liền với kiểm toán các phần hành khác như kiểm toán dự phòng phải
thu khó đòi được lồng ghép với kiểm toán các khoản phải thu, kiểm toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được gắn với kiểm toán phần hành hàng tồn kho.
Việc này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên có thể liên hệ các
phần hành với nhau và giảm thiểu được công việc trùng lắp trong việc thu thập
tài liệu. Chương trình kiểm toán được áp dụng cụ thể và linh hoạt cho từng
khách hàng, gắn với tình hình thực tế của khách hàng được kiểm toán.
- Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng có sự khác
nhau giữa khách hàng mới và khách hàng cũ.
Đối với khách hàng truyền thống, kiểm toán viên không chỉ tìm hiểu
thông qua các tài liệu, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tiền nhiệm, kết quả
kiểm toán lần trước hay do khách hàng cung cấp mà còn chủ động tìm hiểu
thông qua các thông tin đại chúng để xác định có nhân tố nào thay đổi có ảnh
hưởng trọng yếu đến môi trường kinh doanh của khách hàng không. Dựa trên
kết quả kiểm toán lần trước, kiểm toán viên có thể nhận thấy có những vấn đề
quan trọng gì đã được nhận diện và xem xét những kiến nghị của kiểm toán
viên đã được khách hàng sửa đổi hay chưa. Có thể nói việc liên hệ với kiểm
toán viên tiền nhiệm và việc xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước là một việc
không thể thiếu khi bắt đầu một cuộc kiểm toán do công ty thực hiện.
Đối với khách hàng mới quá trình này thường diễn ra mất nhiều thời gian
hơn do kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm trong việc kiểm toán khách hàng
này.
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
64
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trọng trong việc có tiếp tục hay chấp nhận kiểm toán hay không vì có những
lĩnh vực mà công ty không có nhân lực kiểm toán, hoặc việc kiểm toán khách
hàng này sẽ làm tăng thêm rủi ro kiểm toán.
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm toán viên thực hiện thông qua việc
phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng hay những cá nhân có liên quan để
điền vào bảng câu hỏi theo mẫu sẵn. Tuy nhiên không có một bảng mẫu câu hỏi
riêng cho phần dự phòng mà được ghép với chương trình kiểm toán cho các
phần hành liên quan. Các câu hỏi được xây dựng theo những câu hỏi chuẩn của
Ernst & Young toàn cầu.
- Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán:
Trong giai đoạn này kiểm toán viên đã tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
toán kết hợp theo bảng mẫu đã có sẵn sau:
Rủi ro kiểm soát
Rủ
i ro
tiềm
tàn
g Thấp Trung bình Cao
Thấp Rất thấp Thấp Trung bình
Cao Thấp Trung bình Cao
Dựa trên bảng mẫu chuẩn này kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm
toán kết hợp cho các khoản mục một cách nhanh chóng.
Rủi ro được đánh giá dựa vào cả những yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Tuy nhiên nhìn chung thì việc đánh giá này vẫn dựa vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên là chủ yếu.
Đối với các khoản dự phòng, do các khoản này mang nặng tính chủ quan
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
65
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của người trích lập nên rủi ro tiềm tàng thường được kiểm toán viên đánh giá là
ở mức cao.
Chiến lược kiểm toán được xây dựng cụ thể cho từng khách hàng trong
đó kiểm toán viên nêu lên những chu trình kế hoạch kiểm toán, những thay đổi
của môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của khách hàng, những nhân
tố thay đổi có ảnh hưởng đến chiến lược kiểm toán của kiểm toán viên.
Chiến lược kiểm toán là cơ sở để sau này, kết thúc quá trình kiểm toán
kiểm toán viên tiến hành so sánh với lúc lập kế hoạch ban đầu có gì thay đổi
không.
- Lựa chọn nhóm kiểm toán:
Đối với khách hàng truyền thống của công ty, trong nhóm kiểm toán
thường bao gồm cả kiểm toán viên đã kiểm toán khách hàng năm trước. Điều
này giúp cho việc tìm hiểu về hệ thống của khách hàng được nhanh chóng và
tốt hơn.
Kiểm toán các khoản dự phòng là khá phức tạp chính vì vậy công việc
này luôn được giao cho một kiểm toán viên có kinh nghiệm thực hiện. Nhóm
kiểm toán tùy thuộc vào từng khách hàng mà có thể bao gồm ít hay nhiều kiểm
toán viên.
3.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch:
- Thực hiện thủ tục phân tích:
Trong giai đoạn thực hiện thủ tục phân tích có thể nói phân tích xu
hướng là phương pháp phân tích chủ đạo. Việc so sánh số liệu năm nay và năm
trước được tiến hành một cách triệt để, mọi sự biến động đều được lí giải, tìm
hiểu rõ nguyên nhân.
Kiểm toán viên ngoài việc phân tích xu hướng tức là so sánh số liệu tăng
giảm qua các năm còn tiến hành tính toán các chỉ số có liên quan.
Ví dụ như liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi có chỉ số vòng quay
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
66
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các khoản phải thu, số ngày phải thu trung bình, so sánh các khoản phải thu
năm nay và năm trước. Từ đó kiểm toán viên tiến hành đánh giá xem các số
liệu đó biến đổi có hợp lý hay không và bất kì sự biến đổi nào đều được kiểm
toán viên liên hệ với khách hàng để có những giải thích cho phù hợp.
Tuy nhiên việc so sánh số liệu với số liệu của ngành hoặc của doanh
nghiệp cùng ngành thì vẫn còn hạn chế.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về các chính sách có liên quan đến
việc trích lập dự phòng.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Giá trị thuần có thể thực hiện được được tính bằng giá của nguyên liệu
cùng loại mới nhập vào hoặc giá thành phẩm mới bán ra trừ đi các chi phí có
liên quan. Việc kiểm tra các hàng hóa chậm luân chuyển được thực hiện thông
qua việc thu thập các biên bản kiểm kê, thông qua trao đổi với các bên hữu
quan, kiểm tra sổ sách ghi chép hàng tồn kho để tìm kiếm những hàng chậm
luân chuyển,…
Đối với dự phòng phải thu khó đòi:
Cơ sở đối chiếu để kiểm toán viên tính toán lại dự phòng phải thu khó
đòi mà khách hàng đã tính toán là thông tư 13/TT-BTC ngày 27/02/2006. Dự
phòng phải thu khó đòi ngoài dự phòng chung còn có dự phòng trong những
trường hợp đặc biệt cho những khách hàng đặc biệt: khách hàng theo quy định
chưa cần trích lập dự phòng nhưng theo đánh giá của khách hàng thì cần phải
dự phòng do khách hàng không có khả năng trả nợ. Trong những trường hợp
như vậy, kiểm toán viên chủ động liên hệ với khách hàng để đánh giá tính hợp
lý của những lí do của khách hàng đưa ra, thu thập những biên bản họp, những
quyết định của công ty đối với những khoản phải thu đó.
Những phương pháp thu thập bằng chứng được kiểm toán viên kết hợp
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
67
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
và sử dụng một cách linh hoạt vừa kết hợp phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài
liệu, tính tóan lại,…
Việc chọn mẫu kiểm toán có sự trợ giúp của EY random nên mẫu được
chọn nhanh và có độ khách quan cao.
Những chênh lệch mà kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán
được tiến hành trao đổi với khách hàng trước khi đưa vào báo cáo kiểm tóan.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các giấy tờ làm việc của kiểm toán
viên, những phát hiện của kiểm toán viên luôn được kiểm toán viên ở cấp cao
hơn kiểm tra và soát xét qua nhiều cấp dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán và
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đảm bảo những bút toán điều chỉnh đưa ra
là chính xác và không bỏ sót những sai phạm trọng yếu.
3.2.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Kiểm toán viên quan tâm đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
niên độ kế toán để đảm bảo không có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kiểm
toán.
Kiểm toán viên chuẩn bị biên bản hoàn tất hợp đồng kiểm toán. Đây có
thể nói là tài liệu đầu tiên thể hiện những kết quả và kết luận kiểm toán, nêu
những vấn đề chính, những phát hiện của kiểm toán viên qua quá trình kiểm
toán.
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính đã được kiểm toán,
phát hành báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý. Thư quản lý được gửi
cho ban giám đốc công ty khách hàng trong đó nêu ra những tồn tại của hệ
thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình thực hiện
kiểm toán mà có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời đưa ra các kiến nghị, đề xuất của bên kiểm toán. Đây là những gợi ý,
đề xuất của kiểm toán viên để ban giám đốc có thể đưa ra quyết định trong
tương lai. Thư quản lý là sản phẩm phụ của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên hầu như
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
68
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong mọi cuộc kiểm toán, theo thỏa thuận với khách hàng, công ty TNHH
Ernst & Young đều phát hành thư quản lý kèm theo báo cáo kiểm toán.
Nhìn chung báo cáo kiểm toán được phát hành đúng với thời điểm đã
thỏa thuận với khách hàng và phù hợp với chuẩn mực kế toán và chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam.
3.3 Phương hướng giải pháp và kiến nghị.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với những sự biến động không
ngừng của thị trường, những rủi ro trong kiểm toán nói chung và kiểm toán các
khoản dự phòng nói riêng càng tăng cao vì tính chất phức tạp của chính các
khoản đó. Những sai phạm tiềm tàng cho khoản mục này luôn được đánh giá ở
mức cao. Do đó nhu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản dự phòng là
luôn cần thiết.
Trong quá trình tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do
công ty TNHH Ernst & Young thực hiện, về cơ bản, quy trình này đã được
thực hiện đầy đủ và khoa học theo đúng chương trình kiểm toán, chuẩn mực kế
toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và do các kiểm toán viên có kinh nghiệm
thực hiện.
Tuy nhiên vẫn còn một số điểm mà theo em là chưa đầy đủ, em xin đưa
ra một số điểm kiến nghị như sau:
- Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể sử
dụng thêm số liệu của ngành và của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá
số liệu mà doanh nghiệp cung cấp ngoài việc phân tích xu hướng. Ngoài ra,
việc so sánh không nên chỉ dừng lại ở việc so sánh số liệu của hai năm mà còn
có thể tiến hành so sánh với một vài năm trước để có thể thấy rõ hơn sự biến
động. Sự biến động này có thể được thể hiện thông qua việc vẽ biểu đồ.
Ngoài ra khi xem xét các khoản nợ phải thu có thể tiến hành tính toán tỉ
trọng của các khoản nợ quá hạn để xem xét sự biến động theo chiều dọc và theo
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
69
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chiều ngang. Sự biến động của các khoản nợ quá hạn này cũng có ích trong
việc dự đoán sự biến động các khoản dự phòng. Có thể tiến hành xây dựng
bảng theo mẫu sau:
Năm nay Năm trước
So sánh năm
nay và năm
trước
Số tiềnTỉ
trọngSố tiến
Tỉ
trọngSố tiền
Tỉ
trọng
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn trên 60 ngày
Nợ quá hạn từ 60- 90 ngày
Nợ quá hạn từ 90-120
ngày
-----
Tổng 100% 100%
Hơn nữa những thông tin phi tài chính trong quá trình kiểm toán các
khoản dự phòng là rất quan trọng. Vì ngoài dự phòng chung có tỉ lệ được trích
theo quy định của thông tư 13 còn có các khoản dự phòng cụ thể được trích dựa
trên sự đánh giá về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng
(khi tính dự phòng phải thu khó đòi) hay về tình hình thực tế của hàng hóa trên
thị trường (khi tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Do đó kiểm toán viên
cần kết hợp chặt chẽ những thông tin tài chính đã có và thông tin phi tài chính
để làm cơ sở cho việc đánh giá các khoản dự phòng được chính xác.
- Thực tế, các khoản dự phòng còn liên quan đến các khoản mục khác
như các tài khoản chi phí, tài khoản ngoại bảng, tài khoản phải thu, tài khoản
hàng tồn kho. Do đó khi tiến hành kiểm toán, sự liên hệ giữa các phần hành
khác nhau cần được tiến hành một cách chặt chẽ và cần tìm hiểu xem sự biến
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
70
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
động của các tài khoản ấy có hợp lý với nhau hay không.
- Qua kiểm toán ở hai công ty khách hàng ABC và XYZ có thể thấy mặc
dù thông tư 13 đã có từ năm 2006 nhưng các doanh nghiệp này vẫn không thực
hiện đúng trong việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi gây khó
khăn cho kiểm toán viên không những phải tính toán lại dự phòng mà còn phải
phân loại lại nhóm nợ theo ngày nợ.
- Trên thực tế dường như việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chưa
được quan tâm đánh giá vì kiểm toán viên chủ yếu đi vào thực hiện thủ tục
kiểm tra chi tiết. Công ty có thể chú trọng đến vấn đề này để có thể giảm số
lượng mẫu chọn để kiểm tra trong thủ tục kiểm tra chi tiết.
Các câu hỏi về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản dự
phòng do được ghép chung với phần hành khác nên sự quan tâm cho các phần
hành này còn mờ nhạt. Kiểm toán viên cần xây dựng một danh sách các câu hỏi
phù hợp với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam phục vụ cho việc đánh giá
trong giai đoạn này.
- Do chương trình kiểm toán các khoản dự phòng được xây dựng chung
với chương trình kiểm toán nên đôi khi chương trình kiểm toán cho mục này
không được thiết kế chi tiết. Do đó khoản mục này cần được quan tâm để xây
dựng một chương trình cho phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình
doanh nghiệp.
Qua chương ba, có thể thấy với vị thế là một trong những công ty kiểm
toán hàng đầu, Ernst & Young Việt Nam đã xây dựng được một quy trình và
công nghệ kiểm toán chuẩn làm kim chỉ nam cho quá trình hoạt động của mình
cũng như để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các công ty kiểm toán của Việt
Nam. Những kiến nghị là một số những gợi ý nhỏ của em để giúp công ty có thể
hoàn thiện hơn nữa và phù hợp hơn với môi trường kinh doanh của Việt Nam.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
71
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
KẾT LUẬN
Qua hơn mười lăm năm hoạt động ở Việt Nam, cùng với sự phát triển
của dịch vụ kiểm toán tài chính trong sự vận động không ngừng của nền kinh tế
thị trường, Ernst & Young Việt Nam đã ngày càng khẳng định được vị trí của
mình là một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất và uy tín nhất, góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển mạnh mẽ và vững chắc của nền
kiểm toán nước ta.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tìm hiểu về quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán các khoản dự phòng nói riêng em đã
chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Ernst & Young thực hiện”.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, chuyên đề mới chỉ đề
cập đến kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn
kho là hai khoản dự phòng thường gặp ở các doanh nghiệp hiện nay.
Chuyên đề chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, em mong sẽ nhận được sự giúp
đỡ và góp ý của cô giáo để em có thể hoàn thiện được tốt hơn chuyên đề.
Em xin gửi lời cám ơn tới cô giáo TH.S Tạ Thu Trang, ban lãnh đạo và
các anh chị kiểm toán viên trong công ty TNHH Ernst & Young đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
72
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 13/TT-BTC ngày 27-2-2006.
2. Luận văn các khóa trường ĐH Kinh tế Quốc Dân.
3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên công ty.
4. Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam.
5. Một số trang web và diễn đàn trên Internet.
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
73
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young:........................2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ernst & Young toàn cầu:..........2
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ernst& Young Việt Nam:.........3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:..........................3
1.2.1 Các loại hình dịch vụ:......................................................................3
1.2.2 Thị trường hoạt động:......................................................................5
1.2.2.1 Khách hàng................................................................................6
1.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh.....................................................................6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:......................................................7
1.3.1 Bộ máy quản lý chung:....................................................................7
1.3.2 Bộ máy kiểm toán:.........................................................................10
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm toán tại công ty:.....................12
1.4.1 Tổ chức kiểm toán:........................................................................12
1.4.1.1 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro kiểm toán(Planning and risk
identification)......................................................................................13
1.4.1.2 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán(Strategy and
risk assessment)...................................................................................16
1.4.1.3 Thực hiện kiểm toán (Execution)...........................................16
1.4.1.4 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
(Conclusion and reporting)..................................................................17
1.4.2 Hệ thống hồ sơ kiểm toán:.............................................................17
1.4.2.1 Hồ sơ kiểm toán năm...............................................................17
1.4.2.2 Hồ sơ kiểm toán chung:...........................................................18
1.4.3 Kiểm soát chất lượng kiểm toán:...................................................18
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN................................................................................................21
2.1 Quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty TNHH Ernst& Young Việt Nam thực hiện tại
công ty khách hàng ABC.........................................................................21
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán:................................................................21
2.1.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:....................21
2.1.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập
các khoản dự phòng.............................................................................23
2.1.1.3 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.................24
2.1.1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán các khoản dự phòng:........26
2.1.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................27
2.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:............................................27
2.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:.................................................28
2.1.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo......................................37
2.2 Quy trình kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán Ernst& Young thực hiện tại công ty
khách hàng XYZ.......................................................................................38
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán:................................................................38
2.2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:....................38
2.2.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập
các khoản dự phòng.............................................................................39
2.2.1.3 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán.................40
2.2.1.4 Xây dựng chương trình kiểm toán:.........................................41
2.2.2 Thực hiện kiểm toán......................................................................41
2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:............................................41
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:.................................................43
2.2.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo......................................53
2.3 So sánh thực trạng kiểm toán tại hai công ty khách hàng:............55
2.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán:................................................................55
2.3.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán:......................................................56
2.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:............................................56
2.3.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản:.................................................57
2.3.3 Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo......................................58
2.4 Tổng kết chung quy trình kiểm toán các khoản dự phòng do công
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện......................................58
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG
KIỀM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN................................................................................................61
3.1 Nhận xét về qui trình kiểm toán chung của công ty TNHHH Ernst
& Young Việt Nam...................................................................................61
3.1.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch.........................................................61
3.1.2 Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch...............................................61
3.1.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................62
3.2 Nhận xét và bài học kinh nghiệm về quy trình kiểm toán các khoản
dự phòng do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.......62
3.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch:........................................................63
3.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch:..............................................65
3.2.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................67
3.3 Phương hướng giải pháp và kiến nghị..............................................68
KẾT LUẬN.......................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................72
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý chung 8
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kiểm toán 11
Sơ đồ 1.3 Quy trình kiểm toán 13
Danh mục bảng biểu Trang
Bảng 1.1 5 hãng có doanh thu cao nhất thế giới 7
Bảng 1.2 5 hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam 7
Bảng 2.1 Mẫu điền thông tin có chấp nhận tiếp tục kiểm toán khách hàng 22
Bảng 2.2 Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp 26
Bảng 2.3 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty ABC 27
Bảng 2.4 Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi tại công ty ABC 28
Bảng 2.5 Bảng phân tích các khoản phải thu tại công ty ABC 29
Bảng 2.6 Bảng phân tích dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại công ty ABC 30
Bảng 2.7 Bảng kê tuổi nợ các công nợ quá thời hạn thanh toán 31
Bảng 2.8 Bảng do kiểm toán viên tính toán lại dự phòng phải thu khó đòi 32
Bảng 2.9 Bảng tính toán lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho 33
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho
35
Bảng 2.11 Bảng tính toán lại một số chỉ tiêu sau khi có bút toán điều chỉnh 37
Bảng 2.12 Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán kết hợp tại công ty XYZ 40
Bảng 2.13 Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty XYZ 42
Bảng 2.14 Bảng phân tích dự phòng giảm giá hàng tồn kho 43
Bảng 2.15 Bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi 43
Bảng 2.16 Bảng tính dự phòng phải thu do khách hàng cung cấp 44
Bảng 2.17 Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn dưới 3 tháng 46
Bảng 2.18 Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 3 tháng và dưới 1
năm
46
Bảng 2.19 Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 1 năm và dưới 2
năm
47
Bảng 2.20 Bảng tính lại dự phòng các khoản nợ quá hạn trên 2 năm và dưới 3
năm
47
Bảng 2.21 Bảng ước tính tổn thất hàng tồn kho chậm luân chuyển 49
Bảng 2.22 Bảng tổng hợp hàng hỏng hóc 51
Bảng 2.23 Bảng cơ sở xây dựng mức trọng yếu 56
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.24 Bảng tổng kết chung quy trình kiểm toán các khoản dự phòng 60
Nguyễn Thị Huyền Chi- Kiểm toán 46B