16
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Số: /KH-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Định, ngày tháng 5 năm 2020 KHOCH Hành động giai đoạn 2020 - 2025 ca thành phNam Định Thc hin Chiến lược Dân sViệt Nam đến năm 2030 Sau 10 năm thực hin Chiến lược Dân svà Sc khe sinh sn Vit Nam giai đoạn 2011 - 2020, công tác Dân sca thành phđã đạt được nhng kết ququan trng góp phn vào snghip phát trin kinh tế - xã hi, nâng cao cht lượng cuc sng ca nhân dân. Nhn thức và hành động của đại bphận người dân vchính sách Dân s- Kế hoạch hoá gia đình (Dân s- KHHGĐ) đã có nhng chuyn biến tích cc, tsuất sinh thô hàng năm giảm; quy mô gia đình có 2 con được chp nhn ngày càng rng rãi; đã kim soát được tốc độ gia tăng tsgii tính khi sinh; chất lượng dân stừng bước được ci thin và nâng cao. Bên cnh nhng kết quđã đạt được, hin nay công tác Dân sca thành phcòn nhiều khó khăn và thách thức: Tsut sinh vn còn mc cao, cht lượng dân sđã được ci thin song vn còn thp. Mt cân bng gii tính khi sinh đã được kiểm soát nhưng vẫn mc cao (114,5 bé trai/100 bé gái). Li thế ca dân svàng được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu qu. Dân sbước vào giai đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bđể thích ng. Tchc bmáy làm công tác dân sbiến động, ngun lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng vi yêu cu, nhim vmi. Thc hi n Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 ca Thtướng Chính phphê duyt Chi ến lược Dân sViệt Nam đến năm 2030. Thc hin Kế hoch s32/KH-UBND ca UBND tỉnh Nam Định vkế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thc hin chiến lược Dân sVit Nam đến năm 2030, đồng thi t ừng bước nâng cao chất lượng và hiu qucông tác dân strong tình hình mi. Uban Nhân dân thành phNam Định xây dng Kế hoch hành động giai đoạn 2020 -2025 ca thành phNam Định thc hin Chiến lược Dân sViệt Nam đến năm 2030 vi nhng nội dung chính như sau:

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

UỶ BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Số: /KH-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nam Định, ngày tháng 5 năm 2020

KẾ HOẠCH

Hành động giai đoạn 2020 - 2025 của thành phố Nam Định

Thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030

Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam

giai đoạn 2011 - 2020, công tác Dân số của thành phố đã đạt được những kết quả

quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất

lượng cuộc sống của nhân dân. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người

dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình (Dân số - KHHGĐ) đã có

những chuyển biến tích cực, tỉ suất sinh thô hàng năm giảm; quy mô gia đình có 2

con được chấp nhận ngày càng rộng rãi; đã kiểm soát được tốc độ gia tăng tỉ số

giới tính khi sinh; chất lượng dân số từng bước được cải thiện và nâng cao.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác Dân số của thành

phố còn nhiều khó khăn và thách thức: Tỷ suất sinh vẫn còn ở mức cao, chất

lượng dân số đã được cải thiện song vẫn còn thấp. Mất cân bằng giới tính khi

sinh đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao (114,5 bé trai/100 bé gái). Lợi thế

của dân số vàng được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả. Dân số bước

vào giai đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng. Tổ chức

bộ máy làm công tác dân số biến động, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số

còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới.

Thực hiện Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND của UBND tỉnh Nam Định về kế

hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam

đến năm 2030, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công

tác dân số trong tình hình mới.

Uỷ ban Nhân dân thành phố Nam Định xây dựng Kế hoạch hành động

giai đoạn 2020 -2025 của thành phố Nam Định thực hiện Chiến lược Dân số

Việt Nam đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

Page 2: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

2

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ

TRONG THỜI GIAN QUA

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Quy mô dân số và mức sinh

- Quy mô dân số thành phố Nam Định vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019

là 236.294 người; trong đó, dân số nam là 114.599 người, chiếm 48,5% và dân số

nữ là 121.695 người, chiếm 51,5%.

- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2016 - 2019 bình quân mỗi năm 0.85%.

- Tỉ suất sinh thô giai đoạn 2016 - 2019 bình quân hàng năm giảm 0,2‰,

hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Hội đồng nhân dân thành phố giao.

- Tỉ số giới tính khi sinh năm 2016 là 115 bé trai/100 bé gái, năm 2019 là

114,5 bé trai/100 bé gái.

- Các chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được cải thiện:

+ Tỉ suất tử vong bà mẹ giảm trong giai đoạn năm 2016 đến năm 2019 là

0/100.000 ca đẻ sống.

+ 100% trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí.

2. Phân bố và mật độ dân số

2.1. Phân bố dân số

Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, thành phố Nam Định có 179.229

người cư trú ở khu vực thành thị, chiếm 75,85% tổng số dân; 57.565 người cư

trú ở khu vực ngoại thành, chiếm 24,15%.

2.2. Mật độ dân số

Thành phố Nam Định có mật độ dân số cao nhất toàn tỉnh. Theo kết quả Tổng

điều tra năm 2019 cho thấy mật độ dân số của thành phố Nam Định là 5.091

người/km2 (toàn tỉnh là 1.067 người/km2 ).

3. Công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số

Công tác truyền thông được triển khai đồng bộ bằng nhiều hình thức. Tập

trung tuyên truyền thông điệp “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”. Cung cấp

thông tin về: Chăm sóc sức khỏe chủ động cho người cao tuổi và cho người thân

của người cao tuổi; chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS) và chăm sóc dinh dưỡng,

chế độ tập luyện, vệ sinh cá nhân cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở,

Trung học phổ thông; lợi ích của việc sàng lọc trước sinh và sơ sinh; lợi ích của

việc phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, biện pháp dự

phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung; cách chế biến thức ăn và chăm sóc dinh

dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng và thừa

cân béo phì... được đông đảo các lực lượng trong xã hội tham gia, tạo được sự

đồng thuận trong nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập

quán của cộng đồng.

Các cơ quan truyền thông đại chúng đã tích cực tuyên truyền chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết số 21-

Page 3: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

3

NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết TW 21); nêu

gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến...Thông tin về dân số được

đăng tải trên Đài Phát thanh của thành phố và địa phương. Chú trọng huy động

sự ủng hộ, tham gia tuyên truyền, vận động của những người có uy tín trong dòng

họ, gia đình, các chức sắc tôn giáo và cộng đồng.

4. Dịch vụ dân số - SKSS/KHHGĐ

4.1. Tại thành phố

Trung tâm Y tế thành phố đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS thiết

yếu, đảm bảo tốt vai trò chỉ đạo trạm y tế phường, xã hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp

dịch vụ dân số - KHHGĐ lưu động tại cơ sở.

4.2. Tuyến xã

Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS đảm bảo cung

cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh.

4.3. Kết quả thực hiện các Mô hình, Đề án

a) Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ cho vị

thành niên, thanh niên (VTN/TN)

Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ cho

VTN/TN giai đoạn 2017 – 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin KHHGĐ của

VTN/TN từ đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và góp phần giảm tình trạng mang

thai và phá thai ngoài ý muốn, nâng cao chất lượng dân số. Trung tâm Y tế đã

phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động tại các trường

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, dân

số và chăm sóc SKSS cho học sinh nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng góp phần

phòng chống xâm hại, giảm tình trạng mang thai, phá thai ngoài ý muốn và nâng

cao chất lượng dân số với hình thức nói chuyện chuyên đề cung cấp kiến thức.

Các lớp sinh hoạt ngoại khoá đã diễn ra tích cực, bổ ích với các chủ đề thực tế,

thiết thực và gần gũi và nhận được sự quan tâm, ủng hộ từ cả phía nhà trường và

các em học sinh.

Tiếp tục mở rộng hoạt động tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp,

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tổ chức truyền thông, cung cấp kiến thức

về KHHGĐ cho công nhân thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn

cộng đồng, tư vấn nhóm nhỏ, lồng ghép tuyên truyền tại phân xưởng các nội

dung về dân số, SKSS, các biện pháp tránh thai, bình đẳng giới và cấp phát các

tài liệu truyền thông các loại, treo băng rôn tuyên truyền…

b) Đề án Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh

Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 triển

khai các hoạt động truyền thông, vận động và các giải pháp can thiệp nhằm kiểm

soát tốc độ gia tăng và từng bước đưa về mức cân bằng tự nhiên.

Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở

trong việc triển khai đa dạng các hoạt động, với các nội dung phong phú đa dạng

Page 4: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

4

như: Tổ chức nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, cung cấp các tờ rơi,

sách mỏng,... nhằm cung cấp thông tin, kiến thức về nghiêm cấm lựa chọn giới

tính thai nhi dưới mọi hình thức cho các tầng lớp nhân dân, từng bước thay đổi

nhận thức, chuyển đổi hành vi và đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng

tự nhiên.

c) Sàng lọc trước sinh và sơ sinh:

Trung tâm Y tế thành phố đã phối kết hợp với Bệnh viện phụ sản tỉnh đã

thực hiện lấy mẫu máu sàng lọc trẻ sơ sinh. Đối với các trường hợp nghi ngờ

mắc bệnh đã được Trung tâm giao cho cán bộ chuyên trách xuống thông báo và

hướng dẫn gia đình, đưa trẻ đến các cơ sở Y tế khám, kiểm tra lại theo chỉ định

của Trung tâm chuẩn đoán trước sinh ( BV phụ sản TW).

Thường xuyên tuyên truyền về “Sàng lọc trước sinh và sơ sinh” cho phụ

nữ trong độ tuổi sinh sản và bà mẹ mang thai để nâng cao nhận thức góp phần

nâng cao chất lượng dân số.

d) Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

Truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo cấp uỷ Đảng,

chính quyền, đoàn thể các cấp về thách thức của quá trình “già hoá dân số” đối

với việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

Tuyên truyền, giáo dục người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ

của người cao tuổi; trách nhiệm kính trọng, không kỳ thị, coi tuổi già là gánh

nặng; giúp đỡ, chăm sóc, chăm sóc sức khoẻ và phát huy vai trò người cao tuổi;

nghĩa vụ, trách nhiệm phụng dưỡng người cao tuổi của gia đình có người cao

tuổi; trách nhiệm thực hiện tốt và tích cực tham gia giám sát việc thực hiện

chính sách đối với người cao tuổi;

Tổ chức các Hội nghị tập huấn hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự

chăm sóc, nâng cao sức khoẻ cho người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi

trên địa bàn thành phố.

Thực hiện có hiệu quả việc thăm khám sàng lọc, đưa vào quản lý, điều trị các

bệnh mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp cho người cao tuổi. Duy trì hoạt động

các câu lạc bộ Người cao tuổi, huy động sự tham gia của chính quyền các cấp, tổ

chức, cá nhân và toàn thể cộng đồng.

5. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Hệ thống tổ chức, nhân sự làm công tác dân số được kiện toàn theo hướng

tinh gọn, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa

phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất, trong đó Trung

tâm Dân số - KHHGĐ thành phố đã được sáp nhập thành Phòng Dân số trực

thuộc Trung tâm Y tế thành phố từ ngày 01/01/2019.

Trong giai đoạn 2016 - 2019, Uỷ ban Nhân dân thành phố đã ban hành các

văn bản cụ thể sau:

+ Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 12/01/2016 về thực hiện Chiến lược

Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Nam Định.

Page 5: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

5

+ Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/12/2017 về thực hiện Đề án tăng

cường tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ cho VTN/TN giai đoạn

2018 - 2020 thành phố Nam Định.

II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP

1. Quy mô dân số và mức sinh

Thành phố Nam Định có quy mô dân số đứng thứ 2 của tỉnh chiếm 13,27%

dân số toàn tỉnh. Là nơi tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp nên dân số thường

xuyên biến động lớn về cơ học dẫn đến việc theo dõi, quản lý còn khó khăn.

2. Cơ cấu dân số

Mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn đang ở mức rất cao so với mức cân bằng

tự nhiên. Dân số của thành phố đã bước vào giai đoạn già hoá nhanh, chiếm tỉ

trọng ngày càng lớn trong cơ cấu dân số.

3. Chất lượng dân số

Kết quả khám sức khoẻ tiền hôn nhân còn rất hạn chế. Phụ nữ mang thai

được sàng lọc trước sinh chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như chưa làm

được các xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Tỉ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc hàng

năm vẫn còn thấp, mới chỉ xét nghiệm phát hiện 2 bệnh là thiếu men G6PD và

Suy giáp trạng bẩm sinh.

Mặc dù tuổi thọ bình quân tăng, tuy nhiên thời gian sống khỏe mạnh còn

thấp, phần lớn người cao tuổi không có lương hưu, trong khi hệ thống an sinh xã

hội chưa thích ứng kịp; tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và lập

hồ sơ theo dõi sức khỏe còn thấp.

4. Phân bố và mật độ dân số

Thành phố Nam Định có mật độ dân số cao nhất tỉnh (5.091 người/km2) tập

trung đông hơn tại các phường nội thành.

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số

Công tác dân số đòi hỏi tính xã hội hóa rất cao, tuy nhiên trong thời gian qua sự

phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể chưa thật sự chặt chẽ. Hoạt động truyền

thông, giáo dục còn chậm đổi mới, chưa đa dạng, phong phú nhằm tạo được sự

chuyển biến sâu sắc về ý thức và tâm lý trong thực hiện chính sách dân số, một bộ

phận người dân chưa chấp nhận quy mô gia đình có 2 con, là một trong những

nguyên nhân dẫn đến một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và

nhân dân chưa hiểu rõ hết tinh thần Nghị quyết TW 21 về công tác dân số trong

tình hình mới.

6. Dịch vụ dân số - SKSS/KHHGĐ

Việc triển khai TTXH và XHH các PTTT, hàng hoá SKSS chưa đạt hiệu

quả do người dân chưa có thói quen trả phí.

Page 6: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

6

Chưa thống kê đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của VTN/TN, người

chưa kết hôn và chưa theo dõi, thống kê được người mang thai ngoài ý muốn,

nhất là ở VTN/TN.

Mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa được hình thành, cơ

sở chăm sóc tập trung chưa phát triển.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Mô hình tổ chức thay đổi ảnh hưởng đến tâm tư của đội ngũ cán bộ làm

công tác dân số. Cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em, Cộng tác viên dân số có sự

thay đổi liên tục, việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ này chưa được

kịp thời.

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và

việc chấp hành chính sách pháp luật về dân số có mặt còn hạn chế. Việc phát hiện

và xử lý các vi phạm trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó khăn.

III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập

Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao vì vậy tiềm năng sinh sản lớn. Tâm lý

muốn có đông con, những định kiến giới, tư tưởng trọng nam hơn nữ, phải có con

trai để nối dõi tông đường và nương tựa tuổi già, vẫn tồn tại và ăn sâu bám rễ trong

nhận thức của người dân, đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng mất

cân bằng giới tính khi sinh như hiện nay.

Cán bộ làm công tác dân số cơ sở còn nhiều biến động, nhiều cán bộ mới

thiếu kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng về công tác dân số.

Chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp trong việc lồng ghép các hoạt

động; chế độ thù lao cho đội ngũ Cộng tác viên dân số còn quá thấp, chưa tương

xứng với yêu cầu nhiệm vụ.

Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số có phần nới lỏng

hơn so với trước đây, có nơi xử lý chưa kịp thời, vì vậy ảnh hưởng đến công tác

truyền thông vận động.

Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng đủ theo yêu cầu nhiệm vụ, trong khi kinh

phí Chương trình mục tiêu đầu tư cho công tác dân số đã bị cắt giảm nhiều so

với giai đoạn trước đây.

2. Bài học kinh nghiệm

- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ

đạo thường xuyên, sát sao của cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp. Những

người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài, khó khăn phức tạp

và khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định,

chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số trong thời gian tới.

- Có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể

và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt

thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân.

Page 7: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

7

- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt

là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của hệ thống

chuyên trách dân số các cấp.

- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với

điều kiện thực tế của mỗi địa phương.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng

ghép chương trình kiểm tra của cấp uỷ, chính quyền với hoạt động giám sát của

Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,

biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi

phạm chính sách dân số.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW

ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới;

2. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

3. Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 01/02/2018 của UBND tỉnh thực hiện

Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh uỷ thực hiện

Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.

4. Kế hoạch số 32/KH-UBND kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025

của tỉnh Nam Định thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giải quyết các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt

trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục giảm

sinh nhằm sớm đưa mức sinh về mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong

độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự

nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; phân

bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Mục tiêu 1: Tiếp tục giảm sinh nhằm đưa mức sinh về mức sinh thay thế

+ Quy mô dân số: 248.109 người;

+ Tỉ suất sinh thô giảm trung bình hàng năm: 0,05 - 0,1%o;

Page 8: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

8

+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện

pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

+ Giảm 60% số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Kiểm soát tốc độ gia tăng, từng bước đưa tỉ số giới tính khi

sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý

+ Tỉ số giới tính khi sinh về mức 113 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;

- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số

+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết

hôn đạt 60%;

+ Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ

biến nhất đạt 60%;

+ Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến

nhất đạt 80%;

+ Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian khoẻ mạnh tối thiểu 68

năm;

+ Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 169 cm, nữ đạt

157 cm;

- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng - an

ninh

+ Thúc đẩy đô thị hóa.

+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý;

+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã

hội cơ bản.

- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng, vận hành và kết nối cơ sở dữ liệu quốc

gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư

thống nhất.

+ Dữ liệu chuyên ngành dân số được đưa vào sử dụng để xây dựng quy

hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành,

lĩnh vực và địa phương.

- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh

mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững.

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về

giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài...; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về

những lĩnh vực nêu trên phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu tăng

tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất

lượng việc làm;

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược,

chương trình về chăm sóc sức khoẻ (bao gồm cả chăm sóc SKSS, an toàn vệ

Page 9: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

9

sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; xây dựng và thực hiện các chiến

lược, chương trình về lĩnh vực nêu trên phù hợp tình hình thực tế của tỉnh với

mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khoẻ và có sức

khoẻ tốt.

- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hoá dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ

người cao tuổi.

+ Ít nhất 60% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người

cao tuổi;

+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, khám,

chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp.

Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa Chương trình hành động số 21 của Tỉnh

uỷ thực hiện Nghị quyết TW 21; bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả

hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội trong việc chuyển

trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số - phát triển. Trong điều kiện

mức sinh vẫn còn cao, tiếp tục thực hiện giảm sinh, sớm đưa mức sinh về mức

sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu

quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số, phân bố dân số hợp

lý; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm

trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền.

Ban hành các Nghị quyết; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm

để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam

đến năm 2030 phù hợp với tình hình. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào

các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã

hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.

Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí,

bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về

công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng tại cấp phường, xã.

Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ,

thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia

thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động

của Ban chỉ đạo công tác dân số; tăng cường phát huy vai trò, trách nhiệm của

thành viên Ban chỉ đạo ở các cấp.

Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo

đảm quyền và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con tốt; thực hiện nếp sống văn

minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khoẻ, đời sống vật

chất và tinh thần cho nhân dân.

Page 10: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

10

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu,

nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác Dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục

tiêu, nhiệm vụ về Dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm vụ của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp.

Đề cao tính tiên phong, trách nhiệm nêu gương của mỗi cán bộ, đảng viên,

đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách Dân số, xây dựng gia

đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan toả trong toàn xã hội.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số

Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết TW 21, tạo sự chuyển biến căn bản về

nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về

nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.

Tập trung đẩy mạnh, tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền

thông giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận

động phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hoá từng vùng, từng

nhóm đối tượng.

Tiếp tục huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở vào

cuộc vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh, không sinh con thứ ba trở lên.

Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em

gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn

mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần

nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người

dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh

dưỡng hợp lý góp phần nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực.

Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn,

không tảo hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số

bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một

số bệnh bẩm sinh.

Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế

của thời kỳ dân số vàng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân,

gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao

tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với

người cao tuổi, thích ứng với già hoá dân số.

Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo

cấp uỷ, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo,

người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia

tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội

ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng

tác viên dân số. Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đội ngũ hoạt

động không chuyên trách tại thôn, xóm, tổ dân phố tham gia tuyên truyền về

Page 11: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

11

công tác dân số. Lồng ghép nội dung Dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn

hoá, hương ước, quy ước và thiết chế văn hoá của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn,

xóm, tổ dân phố văn hoá, gia đình văn hoá.

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông

tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng;

đa dạng hoá các hình thức thể hiện các nội dung về công tác Dân số. Lồng ghép

các thông điệp về Dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải

trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet,

mạng xã hội ...

Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục Dân số,

SKSS trong và ngoài nhà trường. Giáo dục Dân số, SKSS phải phù hợp với từng

cấp học, lứa tuổi, bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức, kỹ năng và hành vi về

Dân số, SKSS đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về Dân số

Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số, rà

soát điều chỉnh, bổ sung phù hợp với điều kiện của thành phố.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ

sở y tế tuyến thành phố, cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ

sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng

cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua nhân viên y tế, cộng

tác viên dân số.

Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp

ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Huy động các thành phần kinh tế

tham gia TTXH, XHH cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc SKSS, sức khoẻ

tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc

cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các

bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ.

Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi

kết hôn, mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng

ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.

Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn

đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cho phụ nữ mang thai

và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các hoạt động XHH sàng lọc trước sinh, sàng lọc

sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người dân.

Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể

thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường

nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

Page 12: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

12

Hình thành và phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát

triển các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ, văn hoá, giải trí của người cao

tuổi ở cộng đồng theo hướng XHH, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước.

Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng

đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm

sóc được đào tạo. Phát triển hệ thống lão khoa theo nguyên tắc kết hợp dự

phòng, nâng cao sức khoẻ, điều trị, phục hồi chức năng.

Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí phường, xã thân thiện với người cao tuổi

làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm

sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.

Sắp xếp lại hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh

XHH, tạo môi trường thân thiện, hoà nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội.

Tăng cường huy động nguồn lực xã hội để xây dựng, mở rộng hệ thống này.

Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập;

từng bước quản lý, điều tiết và phát triển thị trường dịch vụ dân số; thiết lập cơ

chế bảo vệ quyền lợi khách hàng, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng

dịch vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ dân số công lập và ngoài công lập.

5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống

thông tin, số liệu dân số

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung

này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ.

Tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh

thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng,

điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.

Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy

đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ xây dựng, thực hiện chiến lược,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu

thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành Dân số gắn với đội ngũ cán bộ,

cộng tác viên dân số các cấp. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành

dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số

trong tình hình mới, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục giảm sinh,

đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế

cơ cấu Dân số vàng, thích ứng với già hoá Dân số và nâng cao chất lượng Dân

số.

Bố trí các chương trình, dự án về Dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư

công.

Đẩy mạnh XHH, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho

công tác Dân số.

Page 13: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

13

7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo

Tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng

tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,

chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số tại cấp thành phố theo

nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.

Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, xóm, tổ dân phố.

Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về Dân số tại các cấp nhằm

chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý

các lĩnh vực liên quan tới Dân số và phát triển.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về Dân số -

KHHGĐ cho đội ngũ làm công tác Dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu

triển khai toàn diện công tác Dân số.

III. DỰ KIẾN KINH PHÍ

Do ngân sách nhà nước đảm bảo bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà

nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước để

triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện

một số chương trình mục tiêu quốc gia, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm

quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có)

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các giai đoạn thực hiện

- Giai đoạn 1: Từ năm 2020 - 2021, xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn

lực.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân

số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Kế hoạch hành động.

Xây dựng các chính sách về công tác dân số và phát triển của thành phố

giai đoạn 2020 - 2025.

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp và bộ máy tổ chức

làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả.

Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu Dân số và phát triển đã đề ra.

Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ giảm sinh ở những địa phương có mức sinh cao.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2022 – 2025

Triển khai đồng bộ các giải pháp, để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế

hoạch hành động đã đưa ra. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn

2020 - 2025 đề ra mục tiêu thực hiện đến năm 2030.

2. Các chương trình, đề án thực hiện Kế hoạch

- Xây dựng chính sách Dân số và phát triển giai đoạn 2020 - 2025 trên địa

bàn thành phố.

- Thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 01/02/2018

của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 21 của Tỉnh uỷ thực hiện

Page 14: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

14

Nghị quyết TW 21 và kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 22/4/2020 về kế hoạch

hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Nam Định thực hiện chiến lược Dân số

Việt Nam đến năm 2030.

3. Nhiệm vụ của các phòng ban và địa phương

Các phòng, ban, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tình

hình thực tế tại địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế

hoạch này.

(1) Trung tâm Y tế

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam thành phố và các tổ chức thành viên, Uỷ ban nhân dân các phường, xã triển

khai Kế hoạch hành động này trên phạm vi toàn thành phố, bảo đảm gắn kết chặt

chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các phòng, ban, đơn vị

chủ trì thực hiện.

(2) Phòng Y tế

Chủ trì phối hợp với trung tâm y tế tham mưu Uỷ ban Nhân dân thành phố

xây dựng chính sách về công tác dân số giai đoạn 2020 - 2025 trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động

định kỳ báo cáo Uỷ ban Nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực

hiện.

(3) Phòng Tư pháp: Phối hợp với Trung tâm Y tế trong việc tổ chức tuyên

truyền các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn.

(4) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với trung

tâm y tế và ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về

bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp....

(5) Trung tâm văn hóa thông tin và thể thao: Chủ trì, phối hợp với trung

tâm Y tế và các địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về

thông tin, tuyên truyền về dân số và phát triển. Tăng cường thời lượng phát

sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và

phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

(6) Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Trung tâm Y tế và các ban

ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh

sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới....

(7) Phòng Tài chính-Kế hoạch: căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng

năm để tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí ngân sách bảo đảm

thực các chương trình, đề án dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn,

thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, đồng thời xây dựng chính sách, kế

hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện,

hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch này.

Page 15: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được

15

(8) Các ban ngành khác: Chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế và các

ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức

năng, nhiệm vụ được giao.

(9) Uỷ ban Nhân dân các phường, xã: Tổ chức triển khai thực hiện Kế

hoạch hành động này theo hướng dẫn của Trung tâm y tế thành phố và các

phòng ban chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và

hàng năm về dân số và phát triển tại địa phương.

(10) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội

Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội

Người cao tuổi, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội

trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, triển khai thực hiện Kế hoạch hành

động này.

Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của thành phố Nam

Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, Uỷ ban Nhân dân

thành phố yêu cầu các ban, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao

nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

Nơi nhận: - Sở Y tế;

- Thường trực Thành uỷ;HĐND thành phố

- Lãnh đạo UBND thành phố;

- Ủy ban MTTQ thành phố

- Các phòng, ban của thành phố;

- UBND các phường, xã;

- Lưu: VT

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Phạm Thị Oanh

Page 16: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …thanhpho.namdinh.gov.vn/SiteFolders/thanhphonamdinh... · Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được