48
Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................... 3 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:............................3 II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:..................................4 Phần 1...................................................... 5 THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HUYỆN NGHI XUÂN........................5 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SỐ...............................5 1. Điều kiện tự nhiên:................................ 5 2. Dân số và lao động: ............................... 7 Đánh giá chung:.......................................... 7 II. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI.................................7 1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới................................................... 7 2. Hạ tầng kinh tế - xã hội...........................8 3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất.............9 4. Văn hóa, xã hội, môi trường.......................10 5. Hệ thống chính trị................................ 11 III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HIỆN NAY:.......12 Phần thứ 2................................................ 15 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP..............15 I. QUAN ĐIỂM:................................................. 15 II. MỤC TIÊU:................................................. 15 1. Mục tiêu chung:................................... 15 2. Mục tiêu cụ thể:.................................. 15 III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP.................................16 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới..................16 1.1. Mục tiêu:............................................16 1.2. Nội dung:...........................................17 1.3. Giải pháp:...........................................17 1.4. Những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Quy hoạch:..............17 1.5. Khái toán vốn đầu tư:.................................. 18 2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: ................19 2.1. Mục tiêu:............................................19 3. Phát triển kinh tế, giảm nghèo và an sinh xã hội. .20 4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ................................................ 22 1

De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

  • Upload
    hoainx

  • View
    624

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

MỤC LỤCMỞ ĐẦU....................................................................................................................................3I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:............................................................................3II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:........................................................................................4

Phần 1.......................................................................................................................................5THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HUYỆN NGHI XUÂN..........................................................5I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SỐ.......................................................................................51. Điều kiện tự nhiên:.................................................................................................52. Dân số và lao động: ...............................................................................................7Đánh giá chung:.........................................................................................................7II. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI..........................................................................................7

1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới................................72. Hạ tầng kinh tế - xã hội..........................................................................................83. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất..................................................................94. Văn hóa, xã hội, môi trường.................................................................................105. Hệ thống chính trị.................................................................................................11III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HIỆN NAY:..........................12Phần thứ 2..............................................................................................................................15QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP............................................15I. QUAN ĐIỂM:............................................................................................................................15II. MỤC TIÊU:...............................................................................................................................151. Mục tiêu chung:....................................................................................................152. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................15III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP..........................................................................................16

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới....................................................................161.1. Mục tiêu:...........................................................................................................161.2. Nội dung:...........................................................................................................171.3. Giải pháp:.........................................................................................................171.4. Những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Quy hoạch:...........................................171.5. Khái toán vốn đầu tư:........................................................................................182. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: .........................................................................192.1. Mục tiêu:...........................................................................................................193. Phát triển kinh tế, giảm nghèo và an sinh xã hội.................................................204. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất .........................................225. Văn hoá xã hội và môi trường..............................................................................225.4. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn....................................................24*Giai đoạn 2016-2020: 2 tỷ bao gồm:......................................................................256. Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn...........................................................257. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị..................25IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN...................................................................................................26

1

Page 2: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

1. Tổng vốn: 1.994,8 tỷ đồng: ................................................................................262. Cơ cấu nguồn vốn:...............................................................................................26Phần 3.....................................................................................................................................27TỔ CHỨC THỰC HIỆN:........................................................................................................27I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO:...........................................................................................................271.1 Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị ..................................................271.2. Phát động phong trào .......................................................................................281.3 Huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình..........................................29II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN...........................................................................................................30

1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới:................................................302. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, ngành:............................................313. Trách nhiệm BCĐ các cấp huyện, xã:..................................................................314. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện ....................325. Công tác khen thưởng, kỷ luật:............................................................................32DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.......................................................................................33

2

Page 3: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

ĐỀ ÁN Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015

giai đoạn 2016 - 2020 huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh.

MỞ ĐẦUI. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết 02 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa 15 về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và tập trung xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết 08 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa 16 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2009 đến 2020. Đây là nội dung tổng hợp có tính toàn diện bao gồm: kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của hơn 70 % dân số đang sống ở nông thôn và phải triển khai thực hiện trong một thời gian dài.

Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng, Chính quyền và nhân dân, huyện Nghi Xuân đã đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, thu nhập của người dân đã được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được củng cố; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch theo chiều hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nông thôn ổn định, an ninh trật tự được giữ vững.

Tuy vậy, khu vực nông thôn của huyện còn bộc lộ nhiều hạn chế: phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ lẽ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp; công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề phát triển chậm chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn. Môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và những vùng thị tứ, thị trấn, giữa các địa phương còn lớn;

Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Thủ tướng Chính phủ. Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới Nghi Xuân giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020..

3

Page 4: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Chương trình hành động số 852-CTr/TU ngày 10/11/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW;

- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết 08;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 16/4/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/1/2010 của Thủ tướng Chính phê duyệt đề án phát triển văn hoá nông thôn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Thông tư số 54/2009/TT-BNN-PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg;

- Công văn số 4031/VPCP-KTN ngày 14/6/2010 về việc xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh.

- Kế hoạch số: 314/KH-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc triển khai chương trinh mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM tháng 12 và năm 2011

- Căn cứ tình hình chung của huyện và tình hình thực tế của nông thôn huyện nhà hiện nay.

4

Page 5: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Phần 1THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HUYỆN NGHI XUÂN

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SỐ.1. Điều kiện tự nhiên: 1.1. Vị trí địa lýHuyện Nghi Xuân là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, cách thị xã Hà Tĩnh

56km và cách thị xã Hồng Lĩnh 15km về phía Bắc, cách thành phố Vinh(Nghệ An) 7 km về phía Nam, có Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài khoảng hơn 10km.huyện Nghi Xuân có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Vinh tỉnh Nghệ An;- Phía Nam giáp huyện Can Lộc và thị xã Hồng Lĩnh;- Phía Đông giáp biển Đông;- Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghê An.Toàn huyện có 19 đơn vị hành chính cấp xã và hai thị trấn với tổng diện tích

tự nhiên là 22.005,5 ha, chiếm 3,64% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Nghi Xuân có bờ biển dài 32km, có đường quốc lộ 1A đi qua với chiều dài khoảng hơn 10km; đường quốc lộ 8B nối từ Viên Chăn tới các tỉnh Nam Lào, có dòng sông Lam chảy qua phía Tây Bắc huyện với chiều dài 28km.

Với vị trí địa lý như trên là điều kiện rất thuận lợi để Nghi Xuân phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng quan hệ thông thương, giao lưu văn hóa – xã hội với các vùng lân cận đặc biệt là thành Phố Vinh của tỉnh Nghệ An.

Vai trò của Nghi Xuân đồi với tỉnh Hà Tĩnh có vị trí quan trọng hơn với các lý do sau: Huyện có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các mối liên kết về du lịch (nhất là du lịch sinh thái), dịch vụ và văn hóa với các huyện khác và địa phương lân cận (thành phố Vinh...); Huyện nghi Xuân là cửa ngõ của thành phố Hà Tĩnh, có nguồn kinh tế biển phong phú, có cảnh quan du lịch đẹp và có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh; Huyện có cảng cá Xuân Hội là nơi có điều kiện thuận lợi cung ứng các dịch vụ cho tàu thuyền đánh bắt hải sản và nơi gần nhất, đồng thời cũng là nơi thuận tiện cho việc thu mua hải sản của ngư trường (cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt, nước đá, ngư lưới cụ ...) cũng như các nhu yếu phẩm khác tại Nghi Xuân sẽ làm giảm thời gian đi lại, chi phí xăng dầu mà các tàu thuyền phải về nhận tại Hà Tĩnh.

Có thể khẳng định vị trí địa lý là một trong những lợi thế nổi bật của huyện Nghi Xuân, tạo thuận lợi để có những ngành kinh tế mạnh như ngành thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá và phát triển du lịch. Đây cũng là một trong những nơi có điều kiện thuận lợi để hình thành “một khu vực cửa ngõ” giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An.

1.2. Địa hình ghi Xuân có địa hình đặc trưng của tỉnh Hà Tĩnh cũng như khu vực miền trung (địa hình nghiêng từ Tây Nam sang Đông Bắc). Về cơ bản địa hình Nghi Xuân được chia thành ba vùng đặc trưng:

5

Page 6: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Vùng 1 : Là vùng có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ hơn cả tập trung ơ các xã Xuân Lam, Xuân Hồng, Xuân Hoa, Xuân Liên, rất phù hợp với viêc phát triển thâm canh trồng cây lương thực, hoa màu nên có thể phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực, cây hoa màu, đồng thời phát triển đàn gia súc, gia cầm nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp toàn huyện.

- Vùng 2 : Vùng này chủ yếu là các núi đá với độ dốc lớn phía dưới chân núi thuộc một số xã có địa hình trũng như Xuân Viên, Xuân Mỹ với địa hình đặc trưng của vùng này có thể kết hợp phát triển lâm nghiệp trồng rừng chắn giá, chắn bão cho khu vực dân cư và các khu vực sản xuất. Vùng chân núi có nhiều khe rạch, mạch nước ngầm sử dụng để xây hồ đập phục vụ sản xuất nông nghiệp, trữ nước ngọt đổ vào các ao hồ nuôi cá ở phía dưới, đây là cơ sở để phát triển hệ thống trang trại, gia trại. Như vây song song với trồng rừng, xây đập phát triển hệ thống cảnh quan đẹp, phát triển các trang trại sinh thái sẽ tạo ra vùng du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng ngoại ô (thu hút khách từ thành phố và các vung lân cận, đa dạng hóa các sản phẩm du lich trong hệ thống tua du lịch văn hóa của Nghi Xuân)

- Vùng 3 : Đây là vùng ven biển là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đồng thời có thể khai thác để phát triển du lịch nghỉ mát và các dịch vụ kèm theo. Tuy nhiên việc chuyển đổi các cánh đồng từ trước tới nay trồng lúa kết hợp khai thác thủy sản truyền thống, cần có sự nghiên cứu và quy hoạch hợp lý chuyển một phần sang nuôi thâm canh thủy sản có hiệu quả kinh tế cao, phần còn lại vẫn giữ để canh tác, đảm bảo an sinh xã hội bền vững về sinh thái môi trường.

1.3. Thời tiết, khí hậu. Nghi Xuân là một trong những nơi có khí hậu khắc nghiệt của vùng Duyên Hải miền trung. Đây là vùng chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam từ nước bạn Lào thổi sang. Vì vậy, mùa hè rất nóng, nắng nhiều và gay gắt. Bên cạnh đó, là nơi có tần suất bão khá cao, bão kèm theo mưa lớn, gió lốc gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện. Với điều kiện khí hậu khắc nghiệt nêu trên cộng với những diễn biến khi hậu thất thường do biến đổi khí hậu gây nên.

1.4. Tài nguyên. Diện tích tự nhiên 22.005,5 ha. Trong đó đất nông nghiệp 12.839,9 ha,

chiếm 58,3 % bao gồm đất trồng cây hàng năm 7.608,1 ha, đất nuôi trồng thủy sản 563,5 ha, đất lâm nghiệp 4.665,4 ha......................................................................................................................................................................................

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn: Hiện nay có 14 mỏ khai thác đá, 5 mỏ khai thác đất san lấp, tập trung ở các xã Xuân Lam, Xuân Hồng, Xuân Lĩnh; Xuân Viên; Cổ Đạm; Xuân Liên và Cương Gián. 01 mỏ sét ở xã Cổ Đạm. Đây là lĩnh vực giải quyết lao động, và nâng cao thu nhập đáng kể cho người dân.

6

Page 7: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

2. Dân số và lao động: Toàn huyện có 92.607 nhân khẩu, trong đó số nhân khẩu trong độ tuổi lao động 46.355 khẩu, chiếm 50%. Là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế huyện nhà.

Đánh giá chung: Thuận lợi: - Ở vị trí địa lý thuận lợi với nhiều di tích lịch sử, du lịch biễn là tiềm năng,

lợi thế tổng hợp để phát triển kinh tế xã hội, kêu gọi các nhà đầu tư, xúc tiến triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội để xây dựng huyện ngày càng lớn mạnh.

- Với 32km đường biển có cảng biển Cửa Hội là lợi thế phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và các ngành chế biến thủy hải sản liên quan.

- Là một huyện có đa dạng về nguồn lực, tạo ra sự phong phú đa dạng trong hoạt động kinh tế. Trong vận hội mới, cơ hội được đổi mới sản xuất theo hướng vừa đảm bảo an ninh lương thực, mạnh dạn chuyển đổi các diện tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang công nghiệp, phát triển thương mại dịch vụ và các ngành nghề khác, theo hướng tạo ra hàm lượng giá trị hàng hóa cao, phấn đấu trở thành khu vực kinh tế có thu nhập khá, ổn định cho người dân.

- Có nguồn lao động dồi dào, kỹ năng sản xuất khá, có trình độ để tiếp nhận nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

Khó khăn: - Diện tích đất tự nhiên có gần 42% là đất phi nông nghiệp và đất đồi núi, địa

hình chia cắt, đất đai kém màu mở, manh mún đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. Đất đai chủ yếu phù hợp với một số loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, vì vậy việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo hàng hóa gặp khó khăn.

- Thời tiết khí hậu diễn biến khá phức tạp, thay đổi thất thường, hàng năm phải gánh chịu nhiều trận lũ lụt, hạn hán và mưa bão gây ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng nông nghiệp. Hầu hết diện tích chỉ sản xuất được một vụ trong năm, sản xuất chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.

- Thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, ô nhiễm môi trường đã làm phát sinh, phát triển nhiều dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản, diễn biến khá phức tạp gây tâm lý lo lắng cho người sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tiềm năng phát triển kinh tế của huyện nhà chưa được khai thác một cách có hiệu qủa, thiếu quy hoach, các chương trình đầu tư có tính chiến lược chưa đồng bộ, còn chắp vá thiếu tính bền vững..

II. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.Quy hoạch nông thôn thời gian qua chưa được chú trọng, hầu hết các xã chỉ

mới có quy hoạch sử dụng đất nhưng niên độ chỉ đến 2010; các loại quy hoạch theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới như: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn

7

Page 8: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

mới hầu hết đều chưa thực hiện. Theo số liệu điều tra, đến nay Nghi Xuân chưa có xã nào thuộc khu vực nông thôn hoàn thành công tác quy hoạch theo tinh thần Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xã Xuân Viên một trong các xã điểm của tỉnh đang trong giai đoạn triển khai công tác xây dựng quy hoạch theo chương trình xã điểm xây dựng nông thôn mới tỉnh, đang hoàn thiện để phê duyệt.

2. Hạ tầng kinh tế - xã hội2.1. Hệ thống đường giao thông:Mạng lưới giao thông nông thôn những năm gần đây tuy được phát triển mạnh,

theo tiêu chí nông thôn mới đến nay chưa có xã nào đạt tiêu chí về giao thông.Toàn huyện có tổng chiều dài đường giao thông nông thôn và đường trục

chính nội đồng là 1.008 km, đã đạt chuẩn 175 km chiếm 17,4%, chưa đạt chuẩn 833km chiếm 82,6%, trong đó: tuyến đường trục xã có 129 km đã có 58 km đạt chuẩn, chiếm 44,96%; tuyến đường liên thôn có 323 km, đã có 84 km đạt chuẩn chiếm 26 %; tuyến đường ngõ xóm có 265 km đã đạt chuẩn 19 km chiếm 7,2%; đường trục chính nội đồng có 291 km, đã có 14 km đạt chuẩn, chiếm 4,8%.

2.2. Hệ thống thủy lợi:Toàn huyện có 14 hồ chứa lớn, nhỏ tổng dung tích 14,7 triệu m3; 5 trạm bơm

hàng năm chủ động tưới cho trên 40,1% diện tích canh tác (chủ yếu diện tích lúa).Kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa là: 59,2 km trong tổng số 230,2

km, chiếm 25,7 %. So với tiêu chí nông thôn mới, hiện nay chưa có xã nào đạt tiêu chí thủy lợi. Ngoài ra, huyện còn quản lý trên 17,3km đê biển và 15,9 km đê sông.

Công trình thủy lợi hồ chứa nước Xuân Hoa, đang được khai thác sử dụng có hiệu quả, ngoài chức năng tưới, vừa khai thác nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất, dịch vụ kinh doanh.

2.3 Điện nông thôn:Toàn huyện có 315,4 km đường dây hạ thế trong khu vực nông thôn đã đạt

chuẩn 155 km chiếm 49,1%; Theo khao sát cho thấy 100% xã có điện lưới quốc gia; 98,0% hộ gia đình dùng điện lưới quốc gia thường xuyên, an toàn, có 11,8% xã đã đạt chuẩn về tiêu chí điện nông thôn.

2.4 Trường học:Đến năm học 2009 - 2010 đã có 560/725 phòng học được xây dựng kiên cố

đạt chuẩn quốc gia chiếm 77,2%; tổng số phòng học còn thiếu 69 phòng, tương đương 4.608m2 ; diện tích sân chơi bãi tập còn thiếu so với yêu cầu đạt chuẩn. Có 29/52 trường học ở khu vực nông thôn đạt chuẩn quốc gia chiếm 55,8%. Tỷ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia chung của huyện: trường mầm non 42,9%; tiểu học đạt chuẩn mức độ 1 là 91,5%, chuẩn mức độ 2 là 8,3%; THCS đạt chuẩn chiếm 25%. Riêng khu vực nông thôn: trường mầm non 35%; tiểu học đạt chuẩn mức độ 1 là 85%; THCS là 10%:

Số lượng các xã đạt chuẩn nông thôn mới tiêu chí trường học: có 3/17 xã, chiếm 17,6%.

8

Page 9: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

2.5. Cơ sở vật chất văn hóaToàn huyện có 07/17 xã có hội trường kiêm nhà văn hóa diện tích bình quân

300m2.Nhà văn hóa thôn (hội quán) hiện nay có 183 nhà, diện tích bình quân

200m2; có 98/183 thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn chiếm 50,8%; 02 thôn chưa có hội quán chiếm 1,09%.

So với tiêu chí nông thôn mới hiện nay chưa có xã đạt yêu cầu tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa xã.

2.6. Chợ nông thôn:Toàn huyện có 18 chợ, trong đó vùng nông thôn có 16 chợ; đã có 7 chợ

được xây dựng kiên cố, 02 chợ xây dựng bán kiên cố và 7 chợ tạm. Có 13 /17 xã có chợ, trong đó chưa có xã nào có chợ đạt chuẩn.

2.7. Bưu điện:Đã có 17/17 xã có điểm bưu chính viễn thông; 85/183 thôn có Internet đến

thôn chiếm tỷ lệ 46,4%. Theo yêu cầu của tiêu chí nông thôn mới về bưu điện, hiện nay chưa có xã đạt chuẩn.

2.8. Nhà ở dân cư nông thônTổng nhà ở nông thôn có 22.774 nhà, trong đó nhà tạm 520 nhà, chiếm

2,3%; số nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng 17.803 nhà chiếm 78,2%, còn lại 4.451 nhà bán kiên cố. Kết quả điều tra tháng 10/2010, toàn huyện có 12/17 xã đạt tiêu chí về nhà ở nông thôn.

3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất3.1. Thu nhập bình quân đầu người: Năm 2010, thu nhập bình quân 1người/năm chung toàn huyện 10,077 triệu

đồng (trong đó bình quân chung của tỉnh là 11,0 triệu đồng). Số liệu điều tra tháng 10/2010 về tiêu chí thu nhập toàn huyện chỉ có 01 xã đạt tiêu chí, chiếm 5,9%; (xã Cương Gián).

3.2. Tỷ lệ hộ nghèoTỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm trung bình từ 2-2,5%; từ 25,6% năm 2006

giảm xuống còn 17,18% (theo tiêu chí mới) năm 2010. Hiện nay toàn huyện chưa có xã nào đạt tiêu chí hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí <5%).

3.3. Cơ cấu lao động Toàn huyện có 46.380 lao động, trong đó khu vực nông lâm thủy sản chiếm

64,6 % (tiêu chí NTM yêu cầu dưới 35%), về chất lượng lao động từng bước được nâng lên, lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ngày càng tăng. Số lao động được đào tạo nghề trong khu vực nông thôn tăng đều trong các năm, từ 8 % năm 2006 đến năm 2010 đạt 9,3%; (tiêu chí NTM yêu cầu lao động được đào tạo nghề là trên 35 %).

9

Page 10: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Kết quả điều tra cơ cấu lao động toàn huyện chưa có xã nào đạt tiêu chí nông thôn mới.

3.4. Tổ chức sản xuất ở nông thôn - Kinh tế trang trại: tính đến 31/12/2010 toàn huyện có 67 trang trại, tăng

1,95 lần so với năm 2006 (từ 35 trang trại lên 67 trang trại ); các loại hình của sản xuất trang trại ngày càng đa dạng, trong đó phát triển nhanh nhất là trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Số lượng lao động thuê thường xuyên ở trang trại tăng, bình quân 4,0 lao động/1 trang trại; vốn đầu tư cho trang trại từ 112 triệu đồng năm 2006 tăng lên 287 triệu đồng năm 2009, tăng 2,56 lần, giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra bình quân 1 trang trại là 248 triệu đồng.

- Kinh tế hợp tác:+ Tổ hợp tác: Toàn huyện có 12 tổ hợp tác, đều là các loại hình tổ hợp tác

đánh bắt xa bờ; tổ hợp tác quy mô còn nhỏ, nhưng cũng đã đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi thiết thực về các dịch vụ sản xuất của kinh tế hộ, đặc biệt là trong khai thác thủy sản.

+ Về hợp tác xã nông nghiệp: Đến tháng 12 năm 2009, Nghi Xuân có 06 hợp tác xã nông nghiệp; Theo kết quả phân loại năm 2009 100% HTX hoạt động có hiệu quả. Trên thực tế hầu hết các HTX thực hiện tốt các dịch vụ phục vụ xã viên nhưng chủ yếu là dịch vụ đầu vào, vận chuyển phân bón, hàng hóa và dịch vụ các thông tin khoa học kỹ thuật, còn dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho bà con xã viên thì chưa làm được.

- Căn cứ theo tiêu chí nông thôn mới đến nay toàn huyện 4/17 có xã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn.

4. Văn hóa, xã hội, môi trường4.1. Giáo dụcNghi Xuân là một trong các huyện được công nhận là huyện phổ cập giáo

dục trung học cơ sở vào loại sớm nhất. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học (trung học phổ thông, bổ túc, dạy nghề) 91,9% (yêu cầu tiêu chí từ 85% trở lên); tỷ lệ lao động được đào tạo nghề là 31% trong đó vùng nông thôn 9,3% (yêu cầu tiêu chí >35%).

Kết quả điều tra về tiêu chí giáo dục toàn huyện có 8/17 xã đạt chiếm 47%. Đối với tiêu chí giáo dục nhìn chung các xã đều đạt 2 tiểu tiêu chí đó là phổ cập giáo dục trung học và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học (trung học phổ thông, bổ túc, dạy nghề ); tỷ lệ lao động được đào tạo cơ bản các xã đều chưa đạt.

4.2. Y tế cơ sởMạng lưới y tế cơ sở được đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị,

nguồn nhân lực được quan tâm, hiện có 17/17 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế chiếm 100 % (yêu cầu tiêu chí là 100%). Có 17/17 trạm xá xã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1.

10

Page 11: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Toàn huyện có 17 bác sỹ công tác tại trạm y tế các xã, so với yêu huyện nhà đã đạt tiêu chí tất cả các trạm Y tế xã đều có bác sỹ . Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế của toàn huyện là 51,9%, riêng khu vực nông thôn là 49,47% đây là một tỷ lệ khá cáo so với trung bình chung toàn tỉnh (tỉnh đạt 30%).

4.3 Về văn hóaNăm 2010, toàn huyện có 94/183 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa chiếm

51,3%; có 16.913 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa chiếm 75,10%; có 3.475 hộ đạt danh hiệu gia đình thể thao, chiếm tỷ lệ 15,4%.

Xét theo tiêu chí nông thôn mới hiện nay toàn huyện có 6/17 xã đạt tiêu chí văn hóa.

4.4. Môi trường nông thôn Từ năm 2006-2010 đã có nhiều chương trinh hỗ trợ cho công tác cải thiện

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn . Góp phần đưa tỷ lệ người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng từ 23,37% năm 2005 lên 75,9% năm 2010; tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh từ 18,68% năm 2005 lên 38,85% năm 2010. có 01 hợp tác xã môi trường.

Nhìn chung cùng với sự phát triển kinh tế của xã hội thì môi trường nông thôn đã bộc lộ nhiều dấu hiệu đáng lo ngại, các cơ sở sản xuất, các làng nghề ở nông thôn, rác thải từ cộng đồng dân cư, vệ sinh nơi công cộng hầu như chưa được quan tâm đúng mức, trong việc xử lý môi trường các làng nghề hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn, đặc biệt là các làng nghề nuôi trồng, chế biến hải sản, chuồng trại chăn nuôi gia súc, rác thải được đẩy ra nơi công cộng chưa có nơi xử lý. Đến nay, toàn huyện có 4 HTX môi trường, trong đó ở khu vực nông thôn có 02 HTX (Xuân Liên và Cương Gián), có 03/17 xã khu vực nông thôn có tổ thu gom (xã Xuân Hội, Xuân Trường, Xuân Đan), chưa có cở sở sản xuất kinh doanh nào trên địa bàn khu vực nông thôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

Theo số liệu thống kê, hiện nay trên địa bàn huyện có trên 17 nghĩa trang trong đó 05 nghĩa trang đã có kế hoạch sử dụng đất đến 2015 nhưng chưa được quy hoạch chi tiết còn lại chưa được quy hoạch, bố trí rải rác, quy mô nhỏ. Đánh giá về tiêu chí môi trường hiện nay toàn huyện chưa có xã nào đạt.

5. Hệ thống chính trị5.1. Hệ thống tổ chức chính trị- Hệ thống chính trị cơ sở: Toàn huyện có 19 tổ chức cơ sở đảng xã, phường,

thị trấn; trong đó có 17 đảng bộ xã, 02 đảng bộ thị trấn; có 315 chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở. Kết quả phân loại năm 2009 đối với các đảng bộ cơ sở: trong sạch vững mạnh chiếm 94,47%, một đảng bộ cơ sở không đạt chiếm 5,26%(đảng bộ xã Xuân Liên); đối với đảng viên: đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 13,25%, đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 67,56%, đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ chiếm 18,85%, vi phạm tư cách chiếm 0,34%.

- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể:

11

Page 12: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững ANCT, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh; kết quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở được thực hiện qua phân loại năm 2009 như sau:

+ Mặt trận tổ quốc: xuất sắc chiếm tỷ lệ 50,76%, khá 44,65%, trung bình 4,58%.

+ Đoàn Thanh niên: tổ chức đoàn vững mạnh: 63,16%, khá 31,57%, trung bình 5,26%.

+ Hội phụ nữ: xuất sắc 73,68%, tốt 15,78%, khá 10,52%.+ Hội nông dân: xuất sắc 78,95%, khá 21,10%.+ Hội cựu chiến binh: xuất sắc 63,15%, khá 36,85%.+ Liên đoàn lao động huyện: 100% vững mạnh xuất sắc.Về tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: các xã đạt tỷ lệ khá

cao 13/17 xã đạt chiếm 76,47%. - Đội ngũ cán bộ, công chức xã: Toàn huyện có 314 cán bộ, công chức xã,

trong đó có trình độ đại học 52 người chiếm 16,56%, cao đẳng 02 người chiếm 0,63%; trung cấp 169 người chiếm 53,82%; sơ cấp 30 người chiếm 9,6%; số còn lại chưa qua đào tạo 61 người chiếm 19,43%.

5.2. An ninh trật tự xã hộiAn ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững, 100%

số xã vùng nông thôn đều có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên; tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản được kiềm chế; phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn nảy sinh từ cơ sở. hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp. Công tác thanh tra, hoạt động tư pháp khu vực nông thôn được quan tâm, giải quyết kịp thời.

Theo số liệu điều tra tháng 7/2010, có 17/17 xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội đạt tỷ lệ 100%.

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ THỰC TRẠNG NÔNG THÔN HIỆN NAY:- Nghi Xuân là một huyện nghèo ven biển sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,

nông thôn còn chậm phát triển.- Là huyện có tiềm năng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang phát triển công

nghiệp, du lịch dịch vụ, song tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị còn khu vực nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát; công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch còn nhiều mặt hạn chế.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. Mạng lưới giao thông tuy đã phát triển rộng khắp song quy mô, cấp đường chưa đạt chuẩn; nhiều tuyến đường đã bị xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng thấp, không đảm bảo cho đi lại và lưu thông hàng hóa; giao thông nội đồng chưa được quan tâm hiện chỉ có 4,5%

12

Page 13: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

đường trục chính nội đồng đạt yêu cầu. Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh, nhất là trong điều kiện hạn hán, lũ lụt; tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa mới đạt 25,9%. Chất lượng lưới điện nông thôn chưa đảm bảo an toàn khi vận hành, nhất là trong mùa mưa bão; chưa đủ trạm biến áp tại một số khu vực, bán kính cấp điện còn xa, đường dây hạ thế kéo dài gây tổn thất điện năng, giá thành bán điện đến hộ dân sử dụng còn cao, đặc biệt là tỷ lệ hộ dân mua điện tại gia còn ở mực thấp. Tỷ lệ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có phòng học bán kiên cố chưa cao; đặc biệt là hệ thống trường mầm non. Toàn huyện chưa có xã nào có nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể Thao - Du lịch; Chất lượng nhà văn hoá thôn đạt thấp, trang thiết bị còn nghèo nàn. Chủ yếu các xã sử dụng hội trường kiêm nhà văn hóa xã,cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện, phòng đọc sách, các phòng chức năng khác chưa có, không đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào văn hóa, thể thao nông thôn. Mạng lưới chợ nông thôn còn nhiều bất hợp lý, phân bố không đều, còn nhiều chợ cóc, chợ tạm, tụ điểm buôn bán không đúng nơi quy định, thiếu hệ thống phòng chống cháy nổ, xử lý rác, nước thải và kiểm soát an toàn dịch bệnh.

- Sản xuất nông nghiệp quy mô manh mún, nhỏ lẻ, lao động thủ công là chủ yếu và chưa qua đào tạo; năng suất, chất lượng, hiệu quả chưa cao, sản xuất chưa gắn với thị trường, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá thấp; việc chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới cho năng suất, hiệu quả cao, song việc nhân rộng còn chậm; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn so với thành thị có khoảng cách khá xa.

- Mức thụ hưởng về văn hoá, giáo dục, dịch vụ y tế của người dân nông thôn còn thấp. Môi trường nhiều nơi ngày càng bị ô nhiễm, Phong trào xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hóa, xây dựng trường chuẩn, trạm y tế chuẩn tuy phát động nhưng thiếu chiều sâu. (Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn dự kiến năm 2010 mới chỉ đạt 9,3%, yêu cầu tiêu chí là trên 35%). Số cán bộ y tế có trình độ đại học tại tuyến xã cơ bản đáp ứng đủ.

- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao 17,18%; khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn và giữa các vùng, miền ngày một tăng. Hiện tại còn trên 50% dân cư nông thôn chưa có bảo hiểm y tế; hệ thống bảo hiểm sản xuất nông nghiệp chưa được hình thành. Lao động nông thôn còn thiếu việc làm, vấn đề đào tạo nghề kết quả còn hạn chế; nhiều gia đình có con em đi học nghề tại các trường trong và ngoài tỉnh sau khi tốt nghiệp không có việc làm phù hợp.

- Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều nơi còn yếu; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã còn bất cập. Cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội (trình độ đại học, cao đẳng chỉ đạt 17,2%, chưa được đào tạo chiếm 19,4%). Trong nông thôn, hoạt động của các tổ chức Mặt trận, đoàn thể châmk được đổi mới, tỷ lệ tập hợp vào tổ chức đoàn thanh

13

Page 14: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

niên nhiều nơi đạt tỷ lệ thấp dưới 52%, nếp sống văn hoá mới chậm hình thành, tệ nạn xã hội (tình trạng nghiện ma tuý, tệ nạn cờ bạc, mại dâm...) có chiều hướng gia tăng, một số hủ tục lạc hậu trong ma chay, cưới xin... Bên cạnh đó, các loại tội phạm như trộm cắp, cố ý gây thương tích và các tệ nạn xã hội đã len lỏi vào đời sống nhiều vùng nông thôn làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã hội.

* So với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghi Xuân vẩn còn rất nhiều chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu; nhìn chung đa số các tiêu chí về văn hoá; giáo dục y tế; an ninh chính trị, hệ thống tổ chức chính trị của các xã ở khu vực nông thôn đạt khá cao. Còn lại các tiêu chí khác đặc biệt nhòm tiêu chí hạ tầng (giao thông; thuỷ lợi, cơ sở vật chất..) và thu nhập, cơ cấu lao động, hộ nghèo còn ở mức thấp. Trong số 17 xã ở vùng nông thôn, hiện nay có 5 xã đạt từ 6 - 7 tiêu chí, chiếm 29,4%; 9 xã đạt 4-5 tiêu chí chiếm 53%, số còn lại đạt 2-3 tiêu chí.

(Tổng hợp phần thực trạng có biểu kèm theo)

.

14

Page 15: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Phần thứ 2QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP

I. QUAN ĐIỂM:1. Xây dựng nông thôn mới là hệ thống các giải pháp nhằm tập trung cao cho

sản xuất trên cơ sở quy hoạch tổng thể từng xã, nhằm phát triển kinh tế- xã hội một cách bền vững . Trong đó người dân đóng vai trò là chủ thể và được thực hiện trên cơ sở vừa cải tạo vừa xây dựng, vừa kế thừa những giá trị văn hóa tốt đẹp trong nông thôn hiện có, vừa hình thành những giá trị mới theo hướng văn minh, hiện đại trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn để đảm bảo yêu cầu phát triển lâu dài và bền vững. Trên cơ sở các quy hoạch được xây dựng phải chú trọng quy hoạch vùng sản xuất, nhằm xác định cho được trong từng giai đoạn thì cơ cấu sản xuất, ngành nghề sản xuất được bố trí hợp lý để giải quyết lao động và thu nhập cao hơn cho người dân.

2. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới phải được xã hội hóa, huy động đầu tư của các thành phần kinh tế và đóng góp công sức của nhân dân, nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, kích cầu trên cơ sở lồng ghép các chương trình, dự án, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết.

3. Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện là quá trình phấn đấu lâu dài, liên tục theo định hướng của Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị, huy động người dân tích cực tham gia. Thực hiện theo phương châm "dựa vào sức dân để lo cuộc sống cho dân" phát huy vai trò chủ động của nhân dân, cộng đồng dân cư, đặc biệt là cộng đồng thôn xóm, làng bản; các hoạt động cụ thể của thôn xóm, làng bản do chính người dân bàn bạc, quyết định.

II. MỤC TIÊU:1. Mục tiêu chung:Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái xanh, sạch đẹp; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.

2. Mục tiêu cụ thể:2.1 Giai đoạn: 2011 đến 2015:- Tập trung chỉ đạo để Xã Xuân Viên đơn vị điểm hàn thành cơ bản các chỉ

tiêu về NTM vào năm 2013.- Phấn đấu đến 2015 có 03 xã là: Cương gián; Xuân Hội và xã Xuân Lĩnh đạt

chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới; - Đến 2015 có 09 xã là: Xuân Lam; Xuân Hồng; Xuân Thạn; Xuân Mỹ; Cổ

Đạm; Xuân Giang; Tiên Điền; Xuân Đan; Xuân Trường đạt từ 17 tiêu chí trở lên.

15

Page 16: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Các xã còn lại 04 xã: Xuân Hải; Xuân Phổ; Xuân Yên; Xuân Liên; 14 tiêu chí trở lên.

Về phát triển kinh tế xã hội: Hoàn thành một số chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội sau: tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 3,5%/năm; giá trị nông nghiệp chiếm 22% tổng GDP; tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 47%; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 65 triệu đồng/ha; lao động nông nghiệp còn 40% tổng lao động xã hội; lao động nông thôn được đào tạo nghề chiếm 35%; 65% kênh mương được cứng hóa; 70% đường giao thông nông thôn đạt chuẩn; 85% trường học đạt chuẩn Quốc gia; 80% số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-3,5%.

2.2 Giai đoạn 2016 - 2020:- Trong giai đoạn 2016 đến 2020 phấn đấu hoàn thành cơ bản xây dựng nông

thôn mới 13 xã còn lại, đưa tổng số xã đạt 17/17 xã chiếm tỷ lệ đạt 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về 19 tiêu chí nông thôn mới và hoàn thành một số chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội: tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5-4%/năm, cơ cấu giá trị nông nghiệp trong GDP còn dưới 12%, tỷ trọng giá trị chăn nuôi chiếm trên 50%; giá trị trên đơn vị diện tích canh tác trên 80 triệu đồng/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn cao gấp 3,5 lần so với hiện nay, lao động nông nghiệp còn 30% tổng số lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề đạt 70%, giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3 -3,5%. Kiên cố hoá 100% kênh mương thuỷ lợi; tỷ lệ đường giao thông nông thôn đạt chuẩn 80%. Cấp điện sinh hoạt đảm bảo cho 100% dân cư và các cơ sở công nghiệp, dịch vụ; 100% số xã có trụ sở được xây dựng cao tầng đủ diện tích làm việc cho cả hệ thống chính trị; 100% trường học đạt chuẩn quốc gia, số xã có bác sỹ đạt 100%; 90% số xã có trung tâm văn hoá thể thao đạt chuẩn, 100% số xã có điểm bưu điện văn hoá và có nhà văn hoá đạt tiêu chuẩn ngành, đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, khám chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. 1.1. Mục tiêu: Năm 2011 phải tiến hành lập đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới

trên 17/17 xã. - Quý 1 năm 2011 hoàn thành đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới

cho 01 xã Xuân Viên (xã điểm); - Quý 2: Hoàn thành xong đề án và QH-NTM của 05 xã: Cương gián; Xuân

hội; Xuân lĩnh; Xuân Giang; Xuân Mỹ.

16

Page 17: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Quý 3+4: Phải hoàn thành 11 xã còng lại: Tiền Điền; Xuân Hải; Xuân Phổ; Xuân Đan; Xuân Trường; Xuân Yên; Xuân Thành; Xuân Liên; Xuân Lam; Xuân Hồng; Cổ Đạm.

1.2. Nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

1.3. Giải pháp: - Huyện chủ động mời đơn vị tư vấn là Viện ………………… Quy hoạch -

KS - TKXD đô thị và Nông thôn Hà Tĩnh lập quy hoạch NTM cho 17 xã trên địa bàn toàn huyện. Trên cơ sở đề cương mẫu về nhiệm vụ quy hoạch, UBND huyện chỉ đạo phòng Kinh tế và hạ tầng thống nhất với đơn vị tư vấn để UBND xã có văn bản trình UBND huyện phê duyệt (xã là chủ đầu tư). Nhằm đẩy nhanh các thủ tục ban đầu.

- UBND huyện giao cho phòng Kinh tế và hạ tầng chủ trì phối hợp với phòng NN&PTNT xây dựng quy trình, các bước từ huyện đến cơ sở về việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới (quy trình được thảo luận dân chủ đến tận các xã)

- UBND xã (chủ đầu tư của QH -XDNTM) phải hoàn toàn chủ động thực hiện các bước thuộc quy trình đã được thảo luận dân chủ và ban hành. Phải tập trung toàn bộ nhân lực, thông qua rộng rãi nhân dân để đóng góp ý kiến vào bản quy hoạch, phải chú ý quy hoạch vùng sản xuất gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương và các vùng lân cận, xu hướng phát triển chung huyện.

- Thành viên Ban chỉ đạo XD-NTM của huyện được phân công từng địa bàn phải chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng quy hoạch. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cơ quan thường trực BCD , chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo BCĐ về tiến độ và chất lượng QH-NNM của các xã cho Ban chỉ đạo huyện. Phòng kinh tế và hạ tầng trên cơ sở các quy định của Bộ, Sở Xây dựng và các văn bản có liên quan về quy hoạch XD - NTM tiến hành việc thẩm định và hướng dẫn các địa phương việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.

- Để các xã có quy hoạch gắn được với tổng thể phát triển của toàn huyện trên các lĩnh vực giao thông; thủy lợi; trường học; y tế. UBND huyện quyết định những quy hoạch định hướng, tổ chức mạng lưới bố trí hợp lý các mạng lưới hạ tầng, cụ thể: Năm 2011 huyện phải xây dựng quy hoạch giao thông toàn huyện; mạng lưới trường học; mạng lưới y tế cơ sở; Định hướng về thủy lợi; cấp nước; thoát nước.

- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện; định hướng rõ nét về phát triển kinh tế trên địa bàn để các xã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế của mình phù hợp với tổng thể kinh tế của huyện.

1.4. Những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Quy hoạch:

17

Page 18: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Yêu cầu các địa phương đi cùng với quy hoạch phải xây dựng Đề án nông thôn mới và đề án phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người nông dân nông thôn vì đề án và quy hoạch là hai vấn đề liên quan mật thiết với nhau. Xây dựng đề án nhằm khái quát mục tiêu tiêu chí cần đạt được, quy hoạch chỉ là thể hiện mục tiêu, định hướng phát triển của một phần đề án trên bản vẽ.

Quá trình xây dựng quy hoạch cần chú ý một số nội dung như sau:Việc quy hoạch nông thôn mới phải đinh hướng theo các lợi thế vùng có điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hướng phát triển các ngành nghề chung như sau:- Vùng 1 : Vùng sản xuất Nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa nước gắn với

phát triển trang trại; du lịch sinh thái; dịch vụ bao gồm các xã ven chân núi Hồng Lĩnh có nền đất thịt nặng, chủ động được nguồn nước tưới như: Xuân Lam, Xuân Hồng, Xuân Viên, Xuân Lĩnh, Xuân Mỹ, Xuân Hoa, Xuân Liên.

- Vùng 2 : Vùng giữa bao gồm các xã: Xuân Giang; Tiên Điền; Xuân Yên; Xuân Thành; Xuân Hải; chú trọng việc thóat nước chống úng, để chuyển đổi cây trồng, cây công nghiệp như lạc, khoai và các cây trồng khác. cần đảm bảo hệ thống hạ tầng thiết yếu quan trong như hệ thống giao thông đảm bảo tính liên kết giữa các vùng, và theo hướng đô thị hoá (kết hợp với thị trấn Nghi Xuân) xây dựng vùng trung tâm hành chính của huyện kết hợp thương mại - dịch vụ và du lịch. Xem xét gắn du lịch biển của 2 xã Xuân yên -Xuân thành với các Khu di tích văn hóa như Nguyễn Du -Nguyễn Công Trứ.

- Vùng 3: Vùng phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. bao gồm các xã: Xuân Hải, Xuân Phổ, Xuân Đan; Xuân Trường; Xuân Hội.

- Gắn quy hoạch vùng sản xuất của địa phương mình với vùng sản xuẩt liên quan các xã xung quanh mình, nhất là sản xuất nông nghiệp. Tính liên hệ vùng trong phát triển có ý nghĩa quan trọng.

- Chú trọng quy hoạch vùng sản xuất của địa phương mình, trên cơ sở nắm chắc những tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đây là vấn đề cốt lõi của của quy hoạch xây dựng NTM, nếu không xác định đựơc cơ cấu nền sản xuất, thế mạnh của từng ngành sản xuất, trên cơ sở đó mà chuyển dịch lao động, tăng năng suất lao động trong nông nghiệp sau khi quy hoạch thì quy hoạch đó chưa đạt, vì cái gốc của vấn đề là sản xuất phải phát triển.

- Cần quy hoạch các vùng đất có lợi thế bố trí đất ở, đất sản xuất kinh doanh để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ XD - NTM.

1.5. Khái toán vốn đầu tư: Nhiệm vụ quy hoạch NTM theo các quy định về xây dựng quy hoạch, tạm

tính mỗi xã 200 triệu đồng. Toàn huyện cần 17 x200 triệu đồng/xã = 3,4 tỷ đồng.Chủ đầu tư của QH- NTM: Là UBND các xãNguồn quy hoạch ngân sách Tỉnh và huyện sẽ hộ trợ 100% trong năm 2011.

18

Page 19: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: Đường giao thông nông thôn; Thủy lợi; trường học; Cơ sở vật chất văn hóa, điện nông thôn, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở nông thôn (nhóm tiêu chí hạ tầng)

2.1. Mục tiêu: Giai đoạn: 2011 đến 2015: Tập trung đầu tư hạ tầng cho phát triển sản xuất

như: Cải tạo đồng ruộng; hệ thống thủy lợi; hệ thống hạ tầng cho các vùng chuyên canh các loại cây trồng; vùng chăn nuôi tập trung; vùng nuôi trồng thủy sản và các khu tiểu thủ công nghiệp tập trung.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế cho 03 xã đạt tiêu các tiêu chí (nhóm tiêu chí hạ tầng (Xuân Viên; Xuân Hội; Cương Gián; Xuân Lĩnh)

Giai đoạn: 2016 -2020: có thêm 13 xã đưa tổng số xã đạt 17/17 xã . 2.2. Nội dung: Nâng cấp và xây dựng mới công trình hạ tầng đảm bảo chuẩn

tiêu chí nông thôn mới theo từng thời kỳ của các địa phương. 2.3. Giải pháp:- Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì phối hợp với các phòng chức năng, tiến

hành hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và các nội dung điều tra khảo sát, đánh giá đúng thực trạng về kết cấu hạ tầng hiện có và xây dựng kế hoạch cụ thể, thống nhất phân kỳ thực hiện xây mới và nâng cấp các công trình. Ưu tiên các công trình thiết yếu; trên quan điểm ưu tiên nâng cấp các công trình hiện có, hạn chế làm mới, đặc biệt cho các công trình phục vụ sản xuất, phục đời sống nhân dân, sử dụng ngân sách một cách có hiện quả, tiết kiệm nhất, huy động tối đa nỗ lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng). Việc đầu tư nâng cấp, xây dựng mới nhóm hạ tầng phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt.

- Để chủ động triển khai nâng cấp và xây dựng mới các công trình hạ tầng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trên cơ sở tiết kiệm:

Tổ chức thi công: Đối với các công trình nhỏ lẻ như (đường liên thôn, ngõ xóm, đường nội đồng…) các địa phương chủ động huy động sức dân đóng góp ngày công.

Việc đầu tư nâng cấp, xây mới các công trình phải được thông qua nhân nhân, và các tổ chức đoàn thể đảm bảo nguyên tắc dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng thụ.

Việc xây dựng nhà ở của dân, cần huy động nội lực của nhân dân và lồng ghép các chương trình, chính sách về nhà ở của nhà nước. Các đoàn thể tham gia giúp đỡ cho các hộ khó khăn và gia đình chính sách. Thiết kế một số mẫu nhà, xây dựng mô hình để nhân dân tham quan, học tập, làm theo, đảm bảo tiêu chí nhà ở nông thôn.

Tổ chức huy động các nguồn lực đầu tư cho việc xây dựng hạ tầng theo nguyên tắc các công trình thiết yếu như trục giao thông liên xã, hệ thống kênh chính thuỷ lợi; hệ thống điện; Bưu điện văn hoá xã, trường trung học cơ sở nhà

19

Page 20: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

nước đầu tư 100%; công trình khác trên từng bước đầu tư xây dựng trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội; đóng góp của nhân dân, nhà nước chỉ đóng vai trò trung tâm khâu nối và hỗ trợ.

2.4. Khái toán vốn đầu tư: Tổng vốn: 1.551 tỷ trong đó: (chi tiết phụ lục số 4)*Giai đoạn 2011-2015: 1.214,2 tỷ bao gồm:- Xây dựng hệ thống giao thông: 637 tỷ- Thuỷ lợi: 148,4 tỷ- Điện: 160 tỷ.- Trường học: 26,7 tỷ- Cơ sở vật chất văn hoá: 59,8 tỷ.- Chợ nông thôn: 21,5 tỷ.- Bưu điện: 23 tỷ- Nhà ở: 137,8 tỷ*Giai đoạn 2016-2020: 337 tỷ bao gồm:- Xây dựng hệ thống giao thông: 273 tỷ- Thuỷ lợi: 64 tỷ 3. Phát triển kinh tế, giảm nghèo và an sinh xã hội (nhóm tiêu chí phát

triển kinh tế):3.1. Mục tiêu: - Giai đoạn 2011 - 2015 hoàn thành tiêu chí phát triển kinh tế ở 04 xã Xuân

Viên (hoàn thành 2013); Xuân Hội; Xuân Lĩnh, Cương Gián và duy trì nâng cao thu nhập của xã Cương Gián (đã đạt). Các xã còn lại phấn đấu đến năm 2015 nâng cao tiêu chí thu nhập bình quân lên 40-45 triệu đồng/người (chuẩn NTM gấp 1,4 lần bình quân thu nhập toàn tỉnh); cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 45% (chuẩn NTM 35%), tỷ lệ hộ nghèo xuông mức 12 % (Chuẩn NTM 5%) và đến năm 2020 phấn đấu có 17/17 số xã đạt nhóm tiêu chí phát triển kinh tế xã hội tương ứng tỷ lệ 100% (có phụ lục kèm theo).

3.2. Nội dung: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao tỷ trọng Công nghịêp; thương mại dịch vụ, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao cụ thể:

- Nông nghiệp: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Khuyến khích, thu hút đầu tư của các các doanh nghiệp vào địa bàn, ưu tiên các doanh nghiệp có sử dụng lao động lớn, du nhập và hình thành các cụm làng nghề.

- Thương mại dịch vụ và du lịch: Đẩy mạnh và phát triển thương mại và dịch vụ, khai thác hiệu quả tiềm năng về du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và du lịch văn hoá tâm linh.

3.3.. Giải pháp:

20

Page 21: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Nông nghiệp: Tăng cường công tác chỉ đạo chuyển đổi đất nông nghiệp lần 2, quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên cả lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông; đẩy nhanh thực hiện áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất với mục tiêu nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, đảm bảo phát triển nên nông nghiệp hiệu quả bền vững. củng cố và xây dựng hồ đập; hệ thống kênh mương thuỷ lợi, xây dựng và nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tham mưu cho UBND tỉnh; các ban ngành liên quan xây dựng cơ chế nhằm đẩy nhanh hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp gia lách nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư. Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư của huyện đối với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trên địa bàn nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Khuyến khích và có cho chế hỗ trợ các tổ chức cá nhân du nhập các ngành nghề mới để hình thành các làng nghề, cụm làng nghề, quy hoạch vùng tiểu thủ công nghiệp của các địa phương .

- Thương mại - dịch vụ: Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát triển các ngành nghề thương mại dịch vụ, gắn thương mại dịch vụ với du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Du lịch: Quy hoạch hạ tầng, gắn kết mạng lưới du lịch của huyện bao gồm, Du lịch biển - Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng - Du lịch văn hoá tâm linh trên địa bàn. Xây dựng chiến lược thu hút và phát triển các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng du lịch biển hệ thống nhà hành khách sạn cao cấp, du lịch sinh thái, khôi phục và phát triển văn hoá tâm linh như khôi khôi phục Đền huyện, quy hoạch tôn tạo các đình chùa miếu mạo như Đền Chợ Củi; Chùa Thanh Lương ...với mục tiêu tạo ra các sản phẩm du lịch trọn gói thu hút khách lưu lại trên địa bàn huyện trong thời gian dài hơn.

- Xây dựng nguồn nhân lực lao động: Thu hút doanh nghiệp xây dựng trung tâm đào tạo nghề tại trên địa bàn huyện. Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm xây dựng nguồn lực lao động có tay nghề cao theo hai hướng đạo tạo lao động tại chổ hình thành làng nghề và sản xuất nông nghiệp hàng hoá. phục vụ cho phát triển công nghiệp, xuất khẩu lao động.

3.4. Khái toán vốn đầu tư: Tổng vốn: 271,8 tỷ trong đó: (chi tiết phụ lục số 4)*Giai đoạn 2011-2015: 135,9 tỷ bao gồm:- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 81,4 tỷ- Giảm nghèo an sinh xã hội: 54,5 tỷ*Giai đoạn 2016-2020: 108,7 tỷ bao gồm:- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 65,1 tỷ- Giảm nghèo an sinh xã hội: 43,6 tỷ*Giai đoạn 2021-2025: 27,2 tỷ bao gồm:- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 16,3 tỷ

21

Page 22: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Giảm nghèo an sinh xã hội: 10,9 tỷ4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở

nông thôn. 4.1. Mục tiêu: Đến năm 2015 sắp xếp và hoàn thiện các hình thực tổ chức

sản xuất ở các xã theo hướng hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò là tổ chức đảm nhiệm chức năng khâu nối giữa người nông dân (đơn vị sản xuất) và thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất.

4.2. Nội dung: Khuyến khích hình thành và sắp xếp lại các loại hình kinh tế: kinh tế HTX, trang trại, gia trại, kinh tế hộ, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:

4.3. Giải pháp:- Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ để nâng cao hoạt động của các hình

thức tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện cụ thể:+ Hỗ trợ lãi suất tín dụng vốn và phương thức tổ chức hoát động cho các

HTX hiện có để nâng cáo hiệu quả hoạt động. Đầu tư thành lập mới các HTX đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.

+ Xây dựng và thực thi các chính sách, giải pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại, gia trại (chính sách cho thê đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để hinh thành các trang trại, gia trại và các khu chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư. hỗ trợ cơ sở hạ tầng, phòng chống dịch bệnh, đào tạo, xúc tiến thương mại…). 4.4. Khái toán vốn đầu tư: Tổng vốn: 32 tỷ trong đó: (chi tiết phụ lục số 4)

*Giai đoạn 2011-2015: 19,2 tỷ *Giai đoạn 2016-2020: 12,8 tỷ 5. Văn hoá xã hội và môi trường

5.1, Giáo dục và đào tạo:5.1.1. Mục tiêu: Đến năm 2013 phổ cập giáo dục phổ thông Trung học đạt

chuẩn cho 17/17 xã, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục vào học THPT, bổ túc, học nghề đạt trên 95%.

Đến năm 2015 nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 25 - 30%. Giai đoạn 2016 - 2020: Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các xã đạt từ 30 - 35%.

5.1.2. Nội dung: Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS và hoàn thành phổ cập giáo dục THPT, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các lĩnh vực kinh tế xã hội.

5.1.3. Giải pháp: - Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện,

khuyến khích các đơn vị tổ chức đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục và đào tạo.

22

Page 23: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Đa dạng hoá các loại hình đạo tạo nghề như đào tạo nghề tập trung; đào tạo nghề tại địa phương, tại hộ gia đình thông qua các trung tâm giáo dục cộng đồng xã, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được tham gia học tập.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người trong độ tuổi lao động từ 18 - 25 ở khu vực nông thôn.

5.2. Phát triển y tế chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn 5.2.1. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2015, 100% số xã đạt tiêu chí, cụ thể:Củng cố nâng cấp 17 trạm xá đã đạt chuẩn để duy trì nâng cao mức chuẩn

trạm y tế giai đoạn II cho 04 xã điểm; tỷ lệ người dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 40%.

5.2.2. Nội dung: - Duy trì và nâng cao mức độ đạt chuẩn của 17 trạm xá y tế cơ sở; Đầu tư

hoàn thành đạt chuẩn giai đoạn II cho các trạm xá xã điểm xây dựng nông thôn mới; vân động người dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 40%

5.2.3. Giải pháp:- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cho các tram xá điểm

xây dựng nông thôn mới đảm bảo đạt chuẩn giai đoạn II vào năm 2013.- Nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng khám chửa bệnh cho các trạm xá của

các xã còn lại, thực hiện tốt các nội dung theo quy định của Bộ Y tế về xây dựng trạm xá xã đạt 10 chuẩn về y tế.

- Thực hiện chương trình tăng cường các bác sỷ về tuyến cơ sở phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho khu vực nông thôn được tốt hơn.

- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông về sinh đẻ có kế hoạch, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; nỗ lực thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con, góp phần nâng cao chất lượng dân số nông thôn.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế và tăng cường công tác truyền thông để giúp người dân hiểu và tự giác tham gia các hình thức bảo hiểm y tế (ngoài các đối tượng được nhà nước trợ cấp về bảo hiểm y tế).

- Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn huyện, đặc biệt quan tâm các nhà hàng và cơ sở chế biến thực phẩm.

5.3. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin truyền thông nông thôn 5.3.1. Mục tiêu: Đến năm 2015 có 90% số xã đạt tiêu chí về văn hoá. phấn

đấu đến năm 2020 có 100% số xã đạt.5.3.2. Nội dung: Xây dựng đời sống văn hoá ở vùng nông thôn huyện nhà

phong phú lành mạnh trên cơ sở giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp và hình thành nếp sống vă minh nông thôn.

5.3.3. Giải pháp: . - Khuyến khích làng xã xây dựng các quy ước (hương ước) làng, thực hiện nếp

sống văn minh; đẩy lùi các hủ tục và tệ nạn xã hội như.

23

Page 24: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

+ Lành mạnh hoá việc cưới, việc tang, chống mê tín, dị đoan, giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Khuyến khích học tập để vươn lên làm chủ cuộc sống, sống nhân ái đùm bọc nhau, giúp nhau giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Xây dựng hình mẫu người nông dân văn minh biết sản xuất kinh doanh giỏi, sống có văn hoá, tích cực giúp đỡ cộng đồng.

- Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá; duy trì các lễ hội truyền thống đặc sắc; Sưu tầm, phát hiện, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động của Uỷ ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam về xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư.

- Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ) phục vụ cho phát triển văn hoá - thể thao trên địa bàn xã.

5.4. Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 5.4.1. Mục tiêu: Đảm bảo nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,

trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã đạt tiêu chí.

5.4.2. Nội dung: Xây dựng môi trường nông thôn xanh sạch đẹp, dân cư vùng nông thôn có nước sạch hợp vệ sinh môi trường sử dụng trong sinh hoạt.

5.4.3. Giải pháp: - Đầu tư xây dựng các công trình trong điểm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho

người dân ở khu vực nông thôn.- Rà soát, hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư

vào phát triển nước sạch nông thôn và khuyến khích người dân sử dụng nước sạch.- Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm.- Xây dựng Tổ hợp tác, Hợp tác xã vệ sinh môi trường để xử lý rác thải ở các địa

phương.- Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các cụm liên xã đảm bảo vệ

sinh môi trường.- Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho các hộ dân cư, nhà trẻ, mẫu giáo,

trường học, trạm y tế, trụ sở xã và các cơ sở công cộng khác trên các địa bàn.- Chỉnh trang, cải tạo xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch.- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng nghề (đặc biệt là các làng nghề

chế biến thực phẩm).- Tôn tạo, bảo vệ các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở

các công trình công cộng.- Tăng cường công tác thông tin - giáo dục - truyền thông để thay đổi hành vi

vệ sinh của người dân nông thôn.- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước để thúc đẩy các hộ nông

thôn hoàn thiện các công trình vệ sinh gia đình và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ

24

Page 25: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

sinh; Xây dựng đầy đủ nhà vệ sinh cho các địa điểm công cộng thuộc xã phù hợp với đặc thù từng vùng.

5.5 Khái toán vốn đầu tư: Tổng vốn: 132,2 tỷ trong đó: (chi tiết phụ lục số 4)*Giai đoạn 2011-2015: 130,2 tỷ bao gồm:- Giáo dục đào tạo: 3 tỷ- Y tế: 13,9 tỷ- Xây dựng đời sống văn hoá: 2,8 tỷ.- Môi trường : 110,4 tỷ*Giai đoạn 2016-2020: 2 tỷ bao gồm: - Giáo dục đào tạo: 2 tỷ 6. Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn 6.1. Mục tiêu: Hiện nay cơ bản trên địa bàn Nghi Xuân các xã đều đạt yêu

cầu tiêu chí an ninh trật tự xã hội phấn đấu đến năm 2020 duy trì ổn định 100% số xã đạt tiêu chí.

6.2. Nội dung: Đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn để nhân dân ổn định sản xuất, có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh.

6.3. Giải pháp: - Xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ

nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.- Xây dựng quy chế, trách nhiệm cho từng cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể

để thực hiện tốt việc tiếp dân; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân ngay từ cơ sở, không để đơn thư khiếu nại vượt cấp.

- Nâng cao chất lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm đủ mạnh và có quy chế phối hợp chặt chẽ để trấn áp kịp thời tội phạm, phát hiện và giải quyết nhanh các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.

6.4. Khái toán vốnHỗ trợ công tác xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; đào tạo

nâng cao chất lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm; mỗi xã 50 triệu đồng 17, tổng vốn hỗ trợ là 0,85 tỷ đồng

7. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xã.

7.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Hiện nay đã có 13/17 xã đạt tiêu chí, mục tiêu đến năm 2015 có 100% số xã đạt.

7.2. Nội dung: Xây dựng cũng cố nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội ở tất cả các xã thực sự trong sạch vững mạnh, chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở ngày càng hiệu quả đảm ứng nhu cầu của thời kỳ CNH - HĐH nông thôn.

7.3. Giải pháp:

25

Page 26: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Khảo sát, phân loại cán bộ xã theo chuẩn do Bộ Nội vụ quy định để xây dựng kế hoạch, thay thế, đào tạo đạt chuẩn. Đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho đội ngũ cán bộ giúp việc ở cấp thôn, xã.

- Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ xã phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH.

- Xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ trẻ đã đào tạo đủ chuẩn về công tác ở các xã vùng khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này.

- Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH. Đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã.

- Bổ sung xây dựng quy chế hoạt động của các tổ chức, quy chế đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn liền với chế độ khen thưởng, kỷ luật để tăng trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng, quan tâm phát triển đảng viên ở cơ sở, cũng cố xây dựng lực lượng trung đội nòng cốt để chủ động xử lý khi có tinh huống xẩy ra ngay từ cơ sở.

7.4. Khái toán kinh phí: Tổng kinh phí giai đoạn 2011-2015: 3,6 tỷ đồng* Giai đoạn 2011-2013: 1,9 tỷ đồng- Đào tạo, bỗi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã cho 4 xã chưa đạt chuẩn4 xã x 0,15 tỷ đồng = 0,6 tỷ đồng- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã để duy trì đạt chuẩn cho 13 xã còn lại13 xã x 0,1 tỷ đồng = 1,3 tỷ đồng* Giai đoạn 2014-2015: 1,7 tỷ đồng- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã để duy trì đạt chuẩn cho 17 xã 17 xã x 0,1 tỷ đồng = 1,7 tỷ đồng

IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN1. Tổng vốn: 1.994,8 tỷ đồng: (trung bình 117,34 tỷ đồng/xã), trong đó:- Vốn thực hiện quy hoạch 3,4 tỷ đồng;- Vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội: 1.551 tỷ đồng- Vốn phát triển kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất: 303,8 tỷ đồng- Vốn phát triển văn hóa - xã hội - môi trường: 132,2 tỷ đồng- Vốn xây dựng hệ thống chính trị: 4,45 tỷ đồng2. Cơ cấu nguồn vốn:Vốn ngân sách Trung ương và địa phương bao gồm (Hỗ trợ trực tiếp từ

chương trình xây dựng nông thôn mới; các chương trình MTQG và dự án hỗ trợ có mục tiêu): 838 tỷ đồng, chiếm 41,8%

- Huy động đóng góp của nhân dân: 465,5 tỷ đồng, chiếm 23,3 %

26

Page 27: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Vốn khác: 696,3 tỷ đồng, chiếm 34,9 %

Phần 3TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

I. TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN:1. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn Đảng, toàn dân

vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Công cuộc xây dựng nông thôn mới một cuộc vận động to lớn, cần phải huy

động cả hệ thống chính trị tham gia. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị căn cứ Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới, lựa chọn những nội dung phù hợp, xây dựng chương trình hành động hướng vào vận động quần chúng ở cấp cơ sở tin tưởng, phấn khởi, đoàn kết tự xây dựng cuộc sống văn minh khu dân cư phối hợp với: tự cải tạo nhà ở, vườn tược, vệ sinh nông thôn… tích cực tham gia đóng góp công sức, vật chất vào xây dựng công trình công cộng….

Tại mỗi cơ sở xã:- Ban Chấp hành Đảng bộ xã phải đóng vai trò lãnh đạo trong xây dựng nông

thôn mới tại mỗi địa phương.+ Lựa chọn cán bộ và những người cốt cán, có kiến thức và trách nhiệm cao,

có nhiệt tình, uy tín và giới thiệu để quần chúng đồng thuận cử vào Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới ở thôn, xã.

+ Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp, thiết thực và có tính khả thi cho nội dung xây dựng nông thôn mới của xã.

+ Đảng uỷ phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ và khả năng cán bộ của từng đoàn thể: Chỉ đạo, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi đoàn thể như: MTTQ phụ trách hoạt động xây dựng nếp sống văn hoá khu dân cư; Hội Nông dân chủ trì cuộc

27

Page 28: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

vận động cải tạo ao, vườn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật, trợ giúp pháp lý cho người nông dân… đồng thời tiến hành cuộc vận động xây dựng người nông dân văn hoá, người nông dân khá giả …; Hội phụ nữ chủ trì nội dung chống hủ tục và tệ nạn xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì nội dung vệ sinh môi trường nông thôn, tổ chức học nghề để nâng cao kiến thức cho thanh niên, người dân trong xã; Hội Cựu chiến binh chủ trì nội dung vận động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và giám sát cuộc vận động và nâng cao chất lượng dân chủ trong việc lựa chọn, quyết định các nội dung xây dựng nông thôn mới ở làng, xã….

- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới:+ Tổ chức xây dựng Đề án phát triển nông thôn mới dựa trên yêu cầu của Bộ

tiêu chí quốc gia nông thôn mới, cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước và quy chuẩn, tiêu chuẩn của các Bộ, Ngành đã hướng dẫn và đề án xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Xây dựng 1 Đề án chung (kế hoạch) phát triển nông thôn mới, trong đó có các dự án cụ thể về phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường…

+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức tổ chức người dân thực hiện các dự án đó…

+ Phải tổ chức phổ biến rộng rãi mục đích, ý nghĩa và chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng để người dân hiểu trước khi triển khai; cần lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân (hội nghị đại biểu ở các thôn, HĐND xã…) đóng góp vào Đề án, các dự án và đặc biệt vào việc lựa chọn được những việc làm trước ( phù hợp với chính sách hỗ trợ và khả năng huy động nội lực, tránh chạy theo thành tích dẫn đến huy động quá mức sự đóng góp và ảnh hưởng đến chất lượng công trình).

+ Xây dựng lộ trình thực hiện hàng năm và xác định các tiêu chí làm trước, tiêu chí làm sau.

2. Phát động phong trào “Xây dựng nông thôn mới”- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương xây dựng nông

thôn mới, các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước để người dân hiểu, tự giác tham gia chương trình.

- Tổ chức thông tin thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến để kịp thời động viên và khuyến khích việc học tập các mô hình, điển hình này.

- Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi để tranh thủ sự hỗ trợ của các nguồn lực từ các tổ chức trong và ngoài nước cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.

- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh. Các địa phương thường xuyên theo dõi, sơ kết, tổng kết, phát hiện các mô hình làm tốt, cách làm mới có hiệu quả, thành tích để phổ biến, nhân ra diện rộng.

28

Page 29: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

Khen thưởng kịp thời các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích; phê phán các địa phương thực hiện kém hiệu quả; đấu tranh kiên quyết với mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí.

3. Huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình3.1. Dự kiến huy động các nguồn vốn:

(1). Vốn ngân sách và có nguồn gốc từ ngân sách:- Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cấp trên ( bao gồm vốn hỗ trợ trực tiếp từ

chương trình xây dựng nông thôn mới; các Chương trình MTQG; các dự án hiện có; vốn ODA, trái phiếu chính phủ; nguồn ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, ngân sách xã).

(2) Vốn tín dụng cho người dân, doanh nghiệp vay với mục đích sử dụng vào sản xuất, giải quyết các nhu cầu về cải tạo nhà cửa, sửa sang khuôn viên nơi ở, nhà nước có thể hỗ trợ lãi suất để thúc đẩy người dân vay sử dụng cho các mục đích này.

(3). Đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: - Phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.- Doanh nghiệp tài trợ cho cộng đồng dân cư khi xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.(4). Đóng góp của người dân trong cộng đồng (công sức, vật liệu, tiền) chủ

yếu cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.(5). Các nguồn hỗ trợ khác: từ các tổ chức, cá nhân khác.3.2. Cơ chế hỗ trợ từ nguồn Ngân sách - Quy định loại công trình, dự án do ngân sách nhà nước đầu tư 100% gồm:

kinh phí quy hoạch nông thôn mới, đường giao thông trục xã, trụ sở xã, trạm y tế xã, trường học các cấp trên địa bàn xã, hệ thống cấp nước sạch tập trung, nhà văn hoá xã, kinh phí đào tạo cán bộ (thôn, xã, HTX, chủ trang trại); Các công trình được thiết kế theo chuẩn và các định mức của các bộ, ngành quy định.

- Quy định loại công trình, dự án nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí gồm: đường giao thông trong thôn, xóm; hệ thống điện; hệ thống thoát nước chung ở khu dân cư; khu xử lý rác thải; chợ; sân vận động xã; khu thể thao các thôn; nhà văn hoá thôn; 3 công trình vệ sinh thiết yếu (giếng nước sạch, hố xí, nhà tắm); kiên cố hoá kênh mương cấp 2, cấp 3 do xã quản lý; các dự án khuyến nông; dự án "mỗi làng 1 sản phẩm". Việc thiết kế và lập dự toán phải theo chuẩn nông thôn mới và định mức chi tiêu theo quy định.

Mức hỗ trợ của nhà nước cho các hạng mục được phân theo các vùng đặc thù và mức hỗ trợ tối đa cụ thể như sau: các xã đặc biệt khó khăn tới 90%; xã các xã còn lại không quá 70%.

3.3. Cơ chế phân bổ vốn:- Vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa

phương. Đối với các công trình, dự án được ngân sách nhà nước hỗ trợ, ngân sách

29

Page 30: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

trung ương hỗ trợ trực tiếp đối với các nội dung đầu tư 100% kinh phí và hỗ trợ một phần ở các xã đặc biệt khó khăn. Còn lại do ngân sách địa phương đảm nhiệm.

- Hàng năm căn cứ vào chính sách hỗ trợ và kế hoạch phát triển nông thôn mới của tỉnh (được cơ quan điều phối Trung ương chấp thuận), Văn phòng điều phối Chương trình NTM của tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, và các sở, ngành có liên quan khác căn cứ vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã (theo dự án đã được UBND huyện phê duyệt), trình UBND tỉnh ghi vốn trực tiếp cho BQL chương trình cấp xã.

- BQL Chương trình cấp xã lập tài khoản riêng cho việc xây dựng nông thôn mới để tiếp nhận vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác phục vụ việc thực hiện các nọi dung về xây dựng nông thôn mới.

- Hàng năm Ban Quản lý dự án xã phải xây dựng kế hoạch triển khai gắn với kế hoạch vốn. Kết quả thực hiện năm trước sẽ là căn cứ để phê duyệt kế hoạch vốn năm sau. Những xã thực hiện giải ngân tốt năm trước sẽ được ưu tiên đầu tư hơn vào năm sau. Vốn đầu tư chỉ hỗ trợ cho các xã đăng ký xây dựng nông thôn mới và có Đề án xây dựng nông thôn mới được phê duyệt.

II. BAN CHỈ ĐẠO VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC PHÒNG BAN1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới: 1.1 Đối với cấp huyện:- Thành lập BCĐ thực hiện Chương trình MTQG nông thôn mới do đồng

chí Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND làm Phó Ban thường trực, 01 Phó Ban là đồng chí trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên Ban Chỉ đạo là trưởng các phòng, thủ trưởng các Ban, ngành liên quan, các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Thành lập thường trực BCĐ: Thường trực BCĐ Chương trình MTQG nông thôn mới đặt tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình. Chánh Văn phòng là trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Văn phòng là Ủy viên Thư ký Thường trực Ban Chỉ đạo) và một số thành viên (phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định).

1.2.Đối với cấp xã:- Thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới do Chủ tịch UBND xã làm

trưởng Ban, Phó Chủ tịch UBND xã làm phó trưởng ban, thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã.

- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xác định kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới bằng cách tổ chức họp dân, bàn bạc dân chủ để thảo luận, nhằm lựa chọn những nội dung, xác định khả năng đóng góp của người dân và cộng đồng để thực hiện kế hoạch kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện, xã.

30

Page 31: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Tổ chức tuyên truyền nội dung và chỉ tiêu cần đạt được và vận động sự tham gia của xã hội, đặc biệt là của người dân để xây dựng nông thôn.

- Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện xã và các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn.

2. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, ngành:- Giao phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực

BCĐ) trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cấp huyện tham mưu cho UBND huyện ra quyết định giao trách nhiệm về việc hướng dẫn, chỉ đạo UBND các xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.

- Các phòng ban ngành trên cơ sở đề án của UBND huyện xây dựng đề án, kế hoạch chuyên ngành cụ thể thực hiện các mục tiêu theo chức năng quản lý nhà nước về các linh vực trình Ban chỉ đạo huyện phê duyệt và chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đồng thời đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực điều phối của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện có nhiệm vụ giúp Ban Chỉ đạo thực hiện đề án. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nguồn vốn thực hiện đề án. Tham mưu BCĐ huyện Đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án của các phòng, ban, ngành và các địa phương tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo huyện.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình phòng Nông nghiệp và PTNT và các phòng liên quan tham mưu, trình UBND huyện bố trí nguồn kinh phí hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình MTQG; theo dõi chỉ đạo huy động và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án nông thôn mới cấp xã. bố trí nguồn vốn cho chương trình, thực hiện chức năng quản lý về tài chính, hướng dẫn cơ sở cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn theo quy định.

Uỷ ban mặt trận, các đoàn thể trong hệ thống chính trị, các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch triển khai thực tuyên truyền trong toàn đảng, toàn dân và toàn toàn xã hội huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để thực hiện đề án có hiệu quả.

3. Trách nhiệm BCĐ các cấp huyện, xã:3.1. Cấp huyện:- Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện xây dựng đề án nông thôn

mới của huyện và thẩm định . Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thẩm định, phê duyệt Đề án, kế hoạch chuyên ngành của các phòng ban, Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã và quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã theo các nội dung quy hoạch tại Quyết định 800/QĐ-TTg.

31

Page 32: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kế hoạch của các phòng ban ngành, các xã. cân đối nguồn ngân sách của địa phương, bố trí lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới, ưu tiên xã điểm của huyện.

- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn huyện; thường xuyên theo dõi, sơ kết, tổng kết phát hiện những mô hình làm tốt, cách làm mới có hiệu quả cao để tổ chức học tập nhân ra diện rộng; thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 6 tháng, 1 năm về Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh các kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.

3.2. Cấp xã:- Ban Quản lý xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân

dân về chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đồng thuận tham gia và giám sát thực hiện.

- Tổ chức xây dựng Đề án nông thôn mới cấp xã, các kế hoạch và dự án, báo cáo đầu tư có sự tham gia của cộng đồng

- Tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trong thôn- Ban Quản lý trực tiếp tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của Trung

ương, tỉnh, huyện, xã và các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn. 3.3. Cấp thôn:Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển làm nòng cốt trong quá trình thực

hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện

chương trình. - Ban chỉ đạo các cấp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và

đánh giá hàng năm về tình hình thực hiện chương trình.- Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát việc thực hiện tiến

độ, mục tiêu của Chương trình và các Đề án của Chương trình.- Thực hiện giám sát từ cơ sở của cộng đồng; mỗi xã lập tổ giám sát nhân

dân để giám sát thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã.- Thực hiện sự giám sát của HĐND các cấp đối với chương trình định kỳ vào

năm 2015, 2020.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật:Cuối năm tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công tác xây dựng

nông thôn mới, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích trong việc tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt hoàn thành tốt công tác xây dưng nông thôn mới, đem lại hiệu quả cao thì được khen thưởng theo quy định của Hội đồng thi đua khen thưởng.

Đơn vị, tổ chức, cá nhân nào không thực hiện hoặc thực hiện không tốt công tác xây dựng nông thôn mới, tùy vào mức độ để xem xét đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng hằng năm.

32

Page 33: De an Nong thon moi huyen Nghi Xuân huyen sua

Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Nghi Xuân Trang

DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Về xã hội: Tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn mới phát triển theo quy hoạch; có kết cấu hạ tầng hiện đại; môi trường sạch đẹp, nhà ở dân cư khang trang, điều kiện sống của người dân được cải thiện, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân để họ đảm đương được vai trò là chủ thể xây dựng NTM lâu dài.

2. Về kinh tế: Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả; tăng thu nhập cho người dân và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.

3. Về văn hoá: Xây dựng lối sống văn hoá lành mạnh trong nông thôn; dân chủ được phát triển cao hơn; thuần phong, mỹ tục được bảo tồn và phát huy; người dân có niềm tin vào tương lai, nhiệt tình cách mạng sẽ tăng lên và đó là nguồn lực đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

***

Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ và đã được kế tiếp thực hiện qua nhiều thế hệ. Đề án xây dựng nông thôn mới lần này nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc cải tạo, xây dựng nông thôn theo các tiêu chí mới hướng đến hiện đại, văn minh, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và phát triển bền vững. Đây là nhiệm vụ to lớn và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực to lớn và có nguồn lực đầu tư thích đáng; sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, của nhân dân, đặc biệt phải tạo ra được phong trào phát huy sự tham gia tích cực của các cộng đồng dân cư nông thôn và các tầng lớp nhân dân, đảm bảo cho sự thành công của đề án.

33

BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NTM HUYỆN